Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không ghi nhận biến động mới. Thị trường nguồn về ít, giao dịch chậm.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 23/9/2025: Giá gạo xuất khẩu nhích nhẹ nhờ nhu cầu tăng |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán khá, chủng loại IR50404/OM380, CL 555, nguồn về ít, giá bình ổn.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg; gạo CL 555 giao dịch ở mức 8.150 – 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 hiện duy trì ở mức 7.450 – 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 giữ ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 23/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ không đổi. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp không biến động. Cụ thể, nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 23/9/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm đứng giá so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá tấm IR 504 hiện ở mức 7.350 – 7.450 đồng/kg; giá cám duy trì ở mức 6.550 – 6.650 đồng/kg; giá trấu ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 23/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu còn lại ít, giao dịch mua lai rai, giá có xu hướng tăng.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay duy trì đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 23/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng nhẹ so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo trắng thường 5% tấm của Việt Nam tăng nhẹ 2 USD/tấn, lên 377 USD/tấn; gạo Jasmine hiện đạt mức 499 USD/tấn, trong khi gạo thơm 5% tấm giữ ổn định ở mức 440 USD/tấn.
Trên thị trường quốc tế, giá gạo trắng thường 5% tấm của Ấn Độ tăng 2 USD/tấn, lên 375 USD/tấn; sản phẩm cùng loại của Pakistan cũng nhích thêm 1 USD/tấn, đạt 359 USD/tấn. Ngược lại, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 2 USD/tấn, xuống còn 357 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp xuất khẩu tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), giá gạo xuất khẩu Việt Nam đã tăng trở lại sau giai đoạn chững lại, chủ yếu do nguồn cung khan hiếm trong thời điểm giáp vụ và nhu cầu nhập khẩu từ nhiều thị trường lớn gia tăng.
Đáng chú ý, các khách hàng truyền thống ở châu Phi đã đẩy mạnh thu mua, góp phần hỗ trợ giá. Cùng lúc, các doanh nghiệp Việt Nam tích cực chuẩn bị nguồn hàng cho Philippines – quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới được dự báo sẽ sớm mở cửa trở lại sau thời gian tạm ngưng nhập khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước.
Các chuyên gia cho rằng trong bối cảnh nguồn cung nội địa hạn chế, đơn hàng từ những thị trường lớn sẽ tiếp tục là động lực giữ giá gạo xuất khẩu ở mức cao. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh vẫn còn khi Ấn Độ – nhà xuất khẩu gạo số một thế giới nới lỏng hạn chế xuất khẩu, khiến nguồn cung toàn cầu gia tăng.