Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước bình ổn, một số loại gạo xuất khẩu đảo chiều tăng mạnh.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 21/9/2025: Giá gạo xuất khẩu bật tăng |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán khá, chủng loại IR50404/OM380, CL 555, nguồn về ít, giá bình ổn. Tại An Giang, các kho mua đều, dịch mua bán khá, giá ít biến động. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu IR50404/OM380, CL 555 nguồn cung ít, vững giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giá các loại gạo ít biến động.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá tương đối ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo về khá, giao dịch khởi sắc, kho mua lựa gạo đẹp, giá vững.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay bình ổn so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg; gạo CL 555 giao dịch ở mức 8.150 – 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 hiện duy trì ở mức 7.450 – 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 giữ ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 21/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ duy trì ổn định. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 21/9/2025 |
Phân khúc nếp không đổi. Cụ thể, nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá tấm IR 504 hiện ở mức 7.350 – 7.450 đồng/kg; giá cám duy trì ở mức 6.550 – 6.650 đồng/kg; giá trấu ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 21/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu còn lại ít, giao dịch mua lai rai, giá có xu hướng tăng. Tại An Giang, nông dân chào bán lúa Thu Đông cao, một số thương lái mua chậm lại do nông dân chào giá nhích. Tại Cần Thơ, nguồn lúa Hè Thu cạn dần, nông dân chào bán giá cao, bạn hàng hỏi mua lúa Thu Đông nhiều hơn, giá vững.
Tại Đồng Tháp, nguồn lúa thu hoạch lai rai, thương lái mua mới chậm, giá lúa tương đối bình ổn. Tại Vĩnh Long, thương lái hỏi mua cầm chừng, giá lúa tươi các loại vững. Tại Cà Mau, giao dịch mua bán cầm chừng, giá chững. Tại Tây Ninh (Long An cũ), giao dịch mua bán mới chậm, giá lúa bình ổn.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 21/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đảo chiều tăng mạnh so so với giữa tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 465 USD/tấn (tăng 15 USD/tấn); gạo 100% tấm dao động ở mức 318 - 322 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 499 - 453 USD/tấn (tăng 3 USD/tấn).
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 8 đạt gần 867.000 tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 8 tháng đầu năm, các doanh nghiệp xuất đi gần 6,4 triệu tấn, tăng gần 4% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có tháng 3 và tháng 5 ghi nhận giảm lần lượt 4% và 9%.
Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng, giá gạo lại giảm do nguồn cung toàn cầu dồi dào, đặc biệt sau khi Ấn Độ nới lỏng xuất khẩu. Giá xuất khẩu trung bình 8 tháng đạt gần 512 USD/tấn, giảm 18% so với cùng kỳ, khiến kim ngạch thu về chỉ còn 3,2 tỷ USD, giảm 15%. Tuy nhiên, tháng 8 ghi nhận dấu hiệu tích cực khi giá gạo xuất khẩu phục hồi trên 500 USD/tấn, tăng 4% so với tháng 7, và mức giảm so với cùng kỳ năm ngoái được thu hẹp còn 15%.
Các diễn biến chính sách ở thị trường xuất khẩu lớn ảnh hưởng rõ nét. Philippines ban hành lệnh tạm dừng nhập khẩu gạo 60 ngày từ đầu tháng 9, nhằm hấp thụ sản lượng nội địa và ổn định giá, trong khi Indonesia tuyên bố không nhập khẩu gạo trong năm 2025 do dự trữ hiện tại đạt 4 triệu tấn, gấp đôi năm trước.
Hệ quả, xuất khẩu sang Indonesia 8 tháng đầu năm chỉ còn hơn 25.000 tấn, giảm 97% so với cùng kỳ, tụt từ vị trí thứ hai xuống thứ 14 trong danh sách thị trường xuất khẩu. Trong khi đó, Philippines vẫn là thị trường lớn nhất, với lượng xuất khẩu hơn 2,9 triệu tấn, tăng 4% nhưng tốc độ tăng thấp hơn cùng kỳ năm trước khoảng 16 điểm phần trăm.
Các chuyên gia nhận định, dù lượng xuất tăng, Việt Nam cần theo dõi sát diễn biến giá và chính sách thị trường quốc tế để duy trì ổn định xuất khẩu trong những tháng cuối năm.