Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay chững lại sau ba ngày tăng giá liên tiếp. Thị trường giao dịch lúa mua bán đều, gạo đẹp nhích nhẹ.
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 19/9/2025: Giá lúa gạo chững lại, thị trường xuất khẩu giữ ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán khởi sắc, chủng loại IR50404/OM380, CL 555, nguồn về ít, bình giá. Tại An Giang, các kho hỏi mua nhiều hơn với những ngày trước, dịch mua bán đều, giá tương đối ổn định. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu IR50404/OM380, CL 555 giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giá các loại gạo bình ổn với loại trung bình, gạo đẹp nhích nhẹ.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng khá, giá tương đối ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo về lai rai, giao dịch khá hơn những ngày trước, kho mua lựa gạo đẹp, giá ít biến động.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg; gạo CL 555 giao dịch ở mức 8.150 – 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 hiện duy trì ở mức 7.450 – 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 giữ ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg;…
![]() |
| Bảng giá gạo hôm nay 19/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ đi ngang. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp bình ổn so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá nếp hôm nay 19/9/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không đổi. Cụ thể, giá cám hiên ở mức 6.450 - 6.550 đồng/kg; giá tấm OM 5451 duy trì ở mức 7.150 – 7.250 đồng/kg; giá trấu ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá phụ phẩm hôm nay 19/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, nông dân chào bán cao, thương lái hỏi mua lúa Thu Đông nhiều hơn, giá vững. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa thu hoạch ít, bạn hàng mua mới chậm, giá lúa tương đối ổn định.
Tại An Giang, giao dịch lúa Thu Đông khá, giá ít biến động. Tại Vĩnh Long, thương lái hỏi mua lai rai, giá lúa tươi các loại bình ổn. Tại Cà Mau, giá chững, giao dịch mua bán cầm chừng. Tại Tây Ninh (Long An cũ), giao dịch mua bán mới ít, giá lúa bình ổn.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay duy trì ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá lúa hôm nay 19/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không biến động so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo trắng thường 5% tấm của Việt Nam giữ ổn định ở mức 375 USD/tấn. Các chủng loại khác cũng đi ngang: gạo thơm 5% tấm giữ ở 440 USD/tấn, còn gạo Jasmine đạt 496 USD/tấn.
Trên thị trường khu vực, giá gạo trắng thường 5% tấm của Thái Lan duy trì ở mức 359 USD/tấn. Trong khi đó, tại Ấn Độ, giá cùng loại giảm nhẹ 2 USD/tấn, xuống 373 USD/tấn. Ngược lại, tại Pakistan, mặt hàng này tăng 2 USD/tấn, lên 358 USD/tấn.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) cho biết giá xuất khẩu lúa mì và gạo trong tháng 8 rơi xuống mức thấp nhất nhiều năm do nguồn cung dồi dào và nhu cầu yếu. FAO dự báo sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2025–2026 có thể đạt 555,4 triệu tấn, tăng so với 549,9 triệu tấn năm trước.
Trước bối cảnh này, Công ty nghiên cứu BMI (Fitch Solutions) đã hạ dự báo giá gạo kỳ hạn CBOT năm 2025 từ 13,9 xuống còn 12,8 USD/cwt, nhấn mạnh nguyên nhân chính là nguồn cung dư thừa, đặc biệt từ Ấn Độ. Tính đến 1/9, Ấn Độ nắm giữ 37,97 triệu tấn gạo dự trữ và hơn 21 triệu tấn lúa chưa xay, mức cao kỷ lục.
BMI cho rằng thị trường gạo sẽ dư cung kéo dài đến niên vụ 2028–2029, dù rủi ro từ thời tiết bất lợi vẫn hiện hữu. Giá gạo ngày 9/9 chỉ còn 11,6 USD/cwt, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm trước – mức thấp nhất từ tháng 7/2020.
Dữ liệu từ CFTC (Mỹ) cũng cho thấy đến 2/9, quỹ đầu cơ duy trì vị thế bán ròng 6.138 hợp đồng, phản ánh kỳ vọng giá còn yếu. BMI dự báo sản lượng gạo Ấn Độ 2025–2026 sẽ lập kỷ lục 151 triệu tấn, góp phần củng cố tình trạng dư cung. Toàn cầu dự kiến sản xuất 542 triệu tấn, tiêu thụ 539,4 triệu tấn, tức thặng dư chỉ còn 2,6 triệu tấn.
BMI cảnh báo do Ấn Độ chiếm 25% sản lượng và 35% xuất khẩu toàn cầu, bất kỳ biến động nào ở nước này đều có thể đảo chiều giá gạo. Với thặng dư ngày càng thu hẹp, thị trường dễ chịu tác động tăng giá nếu vụ mùa tới gặp rủi ro, trong khi tồn kho toàn cầu niên vụ 2026–2027 dự kiến giảm nhẹ, đặc biệt ở Ấn Độ và Mỹ.