Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay biến động nhẹ. Thị trường giao dịch mua bán vắng, nguồn về không nhiều.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 16/9/2025: Giá gạo nguyên liệu tăng nhẹ, thị trường xuất khẩu đi ngang |
Giá gạo trong nước
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tăng nhẹ so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR504 tăng 150 đồng/kg, lên mức 7.900 – 8.000 đồng/kg; tương tự, giá gạo gạo nguyên liệu CL 555 được giao dịch ở mức 7.900 – 8.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo nguyên liệu OM 380 hiện duy trì ở mức 7.450 – 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 giữ ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 16/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ không thay đổi. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 16/9/2025 |
Phân khúc nếp ổn định. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám tăng hiện giữ nguyên ở mức 6.200 – 6.350 đồng/kg; giá tấm OM 5451 duy trì ở mức 7.150 – 7.250 đồng/kg; giá trấu ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 16/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 16/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so cuối tuần trước. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm đi ngang ở mức 440 - 450 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 319 - 323 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 494 - 498 USD/tấn; giá gạo trắng thường 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 375 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Ấn Độ được báo giá ở mức 374 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại của Thái Lan đứng ở mức thấp hơn với 357 USD/tấn, trong khi Pakistan thấp nhất với 354 USD/tấn.
Theo Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), chỉ số giá gạo toàn cầu tháng 8 đạt 101,4 điểm, giảm 2% so với tháng trước và thấp hơn 24,3% so với cùng kỳ 2024. Giá gạo Ấn Độ xuống mức thấp nhất ba năm do đồng Rupee yếu và cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế là nguyên nhân chính.
Trong tháng 8, giá gạo Indica tại nhiều quốc gia đồng loạt đi xuống. Ở Thái Lan, nỗ lực thu hẹp chênh lệch giá khiến gạo chào bán giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2017. Mỹ và Pakistan cũng ghi nhận mức giảm 5–7% sau khi bước vào vụ thu hoạch 2025–2026. Ngược lại, gạo 5% tấm của Brazil tăng nhẹ nhờ đồng Real lên giá, trong khi gạo trắng của Ấn Độ được hỗ trợ bởi nhu cầu từ châu Phi. Tại Việt Nam, giá gạo Indica tăng trong nửa đầu tháng 8, khi thương nhân gấp rút giao hàng sang Philippines trước khi nước này áp dụng lệnh tạm ngừng nhập khẩu từ 1/9.
Số liệu từ Cục Công nghiệp Thực vật Philippines (BPI) cho thấy, tính đến ngày 4/9, nước này nhập khẩu 2,95 triệu tấn gạo, trong đó Việt Nam chiếm gần 80% với 2,35 triệu tấn. Các nguồn cung còn lại gồm Myanmar, Thái Lan, Pakistan và Ấn Độ.
Theo Thứ trưởng Nông nghiệp Arnel de Mesa, chỉ các lô hàng rời cảng xuất khẩu trước 31/8 mới được phép thông quan đến ngày 15/9 qua bốn cảng chính. Lệnh cấm kéo dài đến 30/10, song không áp dụng với gạo đặc sản như Japonica, gạo nếp hay basmati.
Chính phủ Philippines siết nhập khẩu trong bối cảnh giá thóc nội địa giảm còn 8 peso/kg, do áp lực từ lượng gạo giá rẻ ồ ạt tràn vào thị trường.