Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay đi ngang. Thị trường giao dịch mua bán vắng, giá lúa gạo ít biến động.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 22/9/2025: Giá lúa gạo đi ngang, giao dịch vắng, gạo xuất khẩu chững lại |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán khá, chủng loại IR50404/OM380, CL 555, nguồn về ít, giá bình ổn. Tại An Giang, các kho mua chậm, giá ít biến động. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu IR50404/OM380, CL 555 nguồn cung ít, vững giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giá các loại gạo bình ổn.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng vắng, giá tương đối ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo về ít, giao dịch mua bán lai rai.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay duy trì đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg; gạo CL 555 giao dịch ở mức 8.150 – 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 hiện duy trì ở mức 7.450 – 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 giữ ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 22/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ ổn định. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp không thay đổi. Cụ thể, nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 22/9/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không ghi nhận điều chỉnh mới so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá tấm IR 504 hiện ở mức 7.350 – 7.450 đồng/kg; giá cám duy trì ở mức 6.550 – 6.650 đồng/kg; giá trấu ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 22/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu còn lại ít, giao dịch mua lai rai, giá có xu hướng tăng. Tại An Giang, nông dân chào bán đều, thương lái mua ít, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa thu hoạch lai rai, giao dịch mua mới vắng, giá lúa tương đối bình ổn.
Tại Cần Thơ, nguồn lúa Hè Thu cạn dần, bạn hàng hỏi mua lúa Thu Đông lai rai, giá vững. Tại Vĩnh Long, thương lái hỏi mua cầm chừng, giá lúa tươi các loại vững. Tại Cà Mau, giao dịch mua bán ít, giá chững. Tại Tây Ninh (Long An cũ), giao dịch mua bán mới vắng, giá lúa bình ổn.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 22/9/2025 |
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay đứng giá so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chững lại so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo thơm 5% tấm tuần qua được chào bán ở mức 440 – 465 USD/tấn, tăng so với mức 450 – 455 USD/tấn của tuần trước. Gạo Jasmine cũng tăng 3 USD/tấn, lên 499 – 503 USD/tấn.
Tuy nhiên, số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tính đến ngày 15/9, Việt Nam xuất khẩu 6,6 triệu tấn gạo, tăng 1,5% về lượng nhưng kim ngạch chỉ đạt 3,37 tỷ USD, giảm tới 17% so với cùng kỳ năm 2024. Điều này phản ánh rõ thực tế giá xuất khẩu giảm sâu, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị toàn ngành.
Trên thị trường quốc tế, giá gạo Ấn Độ giảm mạnh. Gạo đồ 5% tấm hiện chỉ còn 354 – 362 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 6/2022, do nhu cầu yếu và lượng gạo dự trữ của chính phủ tăng kỷ lục hơn 14% so với cùng kỳ.
Trong khi đó, gạo 5% tấm của Thái Lan duy trì quanh mức 360 USD/tấn. Thương nhân tại Bangkok cho biết nhu cầu xuất khẩu ít biến động, song nguồn cung nội địa dồi dào nhờ mưa thuận lợi khiến giá khó tăng trở lại.