| Giá lúa gạo hôm nay 19/11/2025: Lúa giữ giá ổn định, gạo có biến động mới Giá lúa gạo hôm nay 20/11/2025: Thị trường lặng sóng trở lại Giá lúa gạo hôm nay 21/11/2025: Thị trường tiếp tục chững giá |
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 22/11/2025: Gạo xuất khẩu biến động trái chiều. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh mức giá 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 5.900 - 6.200 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 22/11/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.000 - 6.300 |
| OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
| IR 50404 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| OM 5451 (tươi) | 5.300 - 5.050 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.900 - 6.200 |
| OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
| Japonica (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| Jasmine (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Lúa Nhật (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| ST24-ST25 (tươi) | 6.900 - 7.200 |
Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán bình ổn, giá vững. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá các loại lúa tươi tương đối ổn định.
Tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, giao dịch mua bán ít, giá lúa không biến động nhiều. Tây Ninh, lúa trên đồng đã vãn, nông dân chào giá vững, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 21/11, thị trường bình ổn.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Giá gạo trong nước
Tương tư, theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục duy trì ổn định, ít có biến động mới.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 dao động ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg (tăng nhẹ 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.700 – 8.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán theo nhu cầu, giá gạo các loại bình ổn.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán yếu, giá gạo các loại tương đối ổn định..
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có nhiều biến động. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 400 - 430 USD/tấn (giảm 15 USD/tấn); gạo 100% tấm dao động ở mức 311 - 315 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn); gạo Jasmine giá dao động 448 - 452 USD/tấn (giảm 30 USD/tấn).
Thay vì tập trung vào các dòng gạo trung bình, cơ cấu xuất khẩu đang nghiêng rõ về gạo thơm, gạo Japonica và đặc biệt là gạo sản xuất theo quy trình phát thải thấp. Ưu thế gạo thơm và chất lượng cao được ưa chuộng tại các thị trường cao cấp như EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản đang là lợi thế cho gạo Việt. Bên cạnh đó, các Hiệp định thương mại tự do, cùng chính sách hỗ trợ sản xuất như chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nguồn cung trong nước cơ bản đảm bảo tạo thuận lợi cho gạo Việt xuất khẩu.
Trong chiến lược phát triển gạo chất lượng cao, Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp mà Chính phủ đang triển khai được xem là nền tảng quan trọng. Đề án chuẩn hóa quy trình từ giống, canh tác đến thu hoạch. Đồng thời tạo ra vùng nguyên liệu tập trung, đồng nhất - điều kiện bắt buộc để tiến vào các thị trường cao cấp.
Sự chuyển dịch từ "xuất khẩu nhiều" sang "xuất khẩu có giá trị" đang tạo lợi thế cạnh tranh rõ rệt cho hạt gạo Việt Nam. Đây cũng là xu thế mà nhiều doanh nghiệp đang thực hiện. Ngay cả khi xuất khẩu gạo cả nước sụt giảm mạnh về giá trị và kim ngạch, gạo chất lượng cao, gạo phát thải thấp cùng sản phẩm chế biến sâu vẫn tạo lợi thế cạnh tranh mới.