![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 20/11/2025: Thị trường lặng sóng trở lại. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh mức giá 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 5.900 - 6.200 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 20/11/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.000 - 6.300 |
| OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
| IR 50404 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| OM 5451 (tươi) | 5.300 - 5.050 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.900 - 6.200 |
| OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
| Japonica (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| Jasmine (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Lúa Nhật (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| ST24-ST25 (tươi) | 6.900 - 7.200 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn cắt lúa cuối đồng còn ít, giao dịch mua bán lai rai, giá vững. Tại An Giang, nhu cầu mua mới yếu, lúa thơm còn ít ở khu vực Hòn Đất và đồng ven biển, giá vững.
Tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, giao dịch mua bán yếu, giá lúa ít biến động. Tại Tây Ninh, nhiều đồng vãn lúa, thương lái hỏi mua mới không nhiều, giá tương đối ổn định.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 19/11, thị trường bình ổn.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Tương tư, theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, ít có biến động mới.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 dao động ở mức 8.600 – 8.900 đồng/kg sau khi giảm nhẹ 100 đồng ngày hôm qua; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.600 – 8.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán chậm, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán lai rai, giá gạo các loại bình ổn.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán chậm, giá gạo các loại tương đối ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ giá đi ngang so với hôm qua. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn đứng ở mức cao nhất thế giới. Cập nhật từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo thơm 5% tấm dao động 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine 478–482 USD/tấn.
Trong 10 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 7,16 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 3,66 tỷ USD, giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2024. Giá xuất khẩu bình quân chỉ còn 511 USD/tấn, giảm 18,5%, trong bối cảnh nhiều thị trường chủ lực biến động.