![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 18/11/2025: Thị trường nội địa và xuất khẩu ổn định. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh mức giá 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 5.900 - 6.200 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 18/11/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.000 - 6.300 |
| OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
| IR 50404 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| OM 5451 (tươi) | 5.300 - 5.050 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.900 - 6.200 |
| OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
| Japonica (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| Jasmine (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Lúa Nhật (tươi) | 6.700 - 7.000 đồng/kg |
| ST24-ST25 (tươi) | 6.900 - 7.200 đồng/kg |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn cắt lúa cuối đồng, giao dịch mua bán yếu, giá vững. Tại An Giang, nhu cầu mua mới đều, giao dịch khá, giá lúa tương đối vững so với cuối tuần.
Tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, lượng lúa tươi cuối đồng còn lại ít, giao dịch mua bán vắng, giá lúa vững. Tại Tây Ninh, nhiều đồng vãn lúa, bạn hàng mua mới lai rai, giá ít biến động.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 17/11, thị trường bình ổn.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.800 - 7.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, thị trường giao dịch ít sôi động, mua bán yếu, gạo các loại đi ngang.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.300 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bình ổn so với hôm qua. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn đứng ở mức cao nhất thế giới. Cập nhật từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo thơm 5% tấm dao động 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine 478–482 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo cùng loại của Thái Lan, Ấn Độ hay Pakistan đều thấp hơn, phản ánh hiệu quả trong khâu nâng cao chất lượng và thương hiệu của gạo Việt.
Mới đây, Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr. đã gia hạn lệnh tạm dừng nhập khẩu gạo thường đến hết năm 2025. Trước đó, nước này đã ngưng nhập khẩu trong tháng 9 và 10 nhằm ổn định giá lúa gạo nội địa. Động thái này đồng nghĩa trong năm 2025, thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, cũng là khách hàng chủ lực của Việt Nam ngừng nhập khẩu liên tiếp 4 tháng.
Không chỉ mang tính tạm thời, Philippines còn thể hiện chiến lược dài hạn trong việc giảm phụ thuộc vào gạo nhập khẩu. Nước này đã phê duyệt gói đầu tư 3,7 tỷ USD để nâng cấp toàn bộ ngành lúa gạo, bao gồm hỗ trợ nông dân, tăng sản lượng và cải thiện hệ thống logistics. Mục tiêu là tự chủ 84% nhu cầu gạo vào cuối năm 2026, nâng lên 90% vào năm 2028. Điều này đồng nghĩa nhu cầu nhập khẩu từ Việt Nam sẽ giảm đáng kể trong những năm tới.
Indonesia, bạn hàng lớn thứ 2 của Việt Nam, cũng đang đi theo hướng tự chủ lương thực. Sản lượng thặng dư dự kiến của nước này lên tới 4 - 5 triệu tấn, trong khi tồn kho đạt mức kỷ lục 4,2 triệu tấn, khiến nhu cầu nhập khẩu gạo giảm mạnh. Ở chiều ngược lại, giá gạo Ấn Độ, quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới, cũng có xu hướng giảm do tồn kho đạt mức kỷ lục 37 triệu tấn trong nửa đầu năm 2025, tạo áp lực hạ giá gạo trên thị trường quốc tế.