![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 17/11/2025: Đầu tuần thị trường lặng sóng |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh mức giá 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 5.900 - 6.200 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 17/11/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.000 - 6.300 |
| OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
| IR 50404 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| OM 5451 (tươi) | 5.300 - 5.050 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.900 - 6.200 |
| OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
| Japonica (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| Jasmine (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Lúa Nhật (tươi) | 6.700 - 7.000 đồng/kg |
| ST24-ST25 (tươi) | 6.900 - 7.200 đồng/kg |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa vãn đồng, trong tuần giao dịch mua bán yếu, giá lúa tươi các loại ít biến động.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 16/11, thị trường bình ổn.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.800 - 7.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, thị trường chậm, giao dịch mua bán trầm lắng, gạo các loại đi ngang.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.300 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bình ổn so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.
Các thị trường nhập khẩu gạo lớn đều có định hướng tự chủ lương thực, giảm phụ thuộc nhập khẩu nên ngành gạo Việt Nam cần có sự chuyển hướng phù hợp để thích nghi.
Báo chí Philippines mới đây đưa tin, Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr. đã gia hạn lệnh tạm dừng việc nhập khẩu gạo thường đến 31/12/2025. Trước đó, nước này đã ngưng nhập khẩu trong tháng 9 và 10 nhằm giữ ổn định giá lúa gạo nội địa.
Những giống lúa không được nông dân Philippines sản xuất thường xuyên sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh, và thời gian đình chỉ có thể rút ngắn hoặc kéo dài tùy theo nhu cầu thực tế.
Động thái này đồng nghĩa trong năm 2025, thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, cũng là khách hàng lớn nhất của Việt Nam, sẽ ngừng nhập khẩu liên tiếp 4 tháng.
Không chỉ mang tính tạm thời, một quyết định khác phản ánh chiến lược dài hạn của Philippines trong việc giảm phụ thuộc vào gạo nhập khẩu. Nước này đã phê duyệt gói đầu tư 3,7 tỉ USD để nâng cấp toàn bộ ngành lúa gạo, bao gồm hỗ trợ nông dân, tăng sản lượng và cải thiện hệ thống logistics.
Mục tiêu của Philippines là tự chủ 84% nhu cầu gạo vào cuối năm 2026 và nâng lên 90% vào năm 2028. Điều đó có nghĩa nhu cầu nhập khẩu từ Việt Nam sẽ còn giảm mạnh trong các năm tới.
Chưa hết, từ năm 2026, Philippines sẽ áp dụng cơ chế thuế nhập khẩu tự động dựa trên biến động giá gạo thế giới, dao động từ 15% đến 35%. Theo đó, thuế sẽ tăng 5 điểm phần trăm nếu giá gạo quốc tế giảm 5%, và giảm tương ứng nếu giá tăng 5%. Cơ chế này tạo thêm áp lực cạnh tranh đối với gạo nhập khẩu và có thể khiến gạo Việt Nam gặp bất lợi.
Không những thế, Indonesia, bạn hàng lớn thứ hai của gạo Việt Nam, cũng tuyên bố đạt mục tiêu tự chủ lúa gạo trong năm 2025, với sản lượng thặng dư dự kiến 4-5 triệu tấn.