![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 21/11/2025: Thị trường tiếp tục chững giá. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh mức giá 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 5.900 - 6.200 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 21/11/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.000 - 6.300 |
| OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
| IR 50404 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| OM 5451 (tươi) | 5.300 - 5.050 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.900 - 6.200 |
| OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
| Japonica (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| Jasmine (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Lúa Nhật (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| ST24-ST25 (tươi) | 6.900 - 7.200 |
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn cắt lúa cuối đồng còn ít, giao dịch mua bán lai rai, giá vững. Tại Tây Ninh, lúa trên đồng đã vãn, nông dân chào giá vững, thương lái hỏi mua ít, giá tương đối ổn định.
Tại An Giang, nhu cầu mua mới yếu, lúa thơm còn ít ở khu vực Hòn Đất và đồng ven biển, giá vững. Tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, giao dịch mua bán yếu, giá lúa ít biến động.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 20/11, thị trường bình ổn.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Tương tư, theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục duy trì ổn định, ít có biến động mới.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 dao động ở mức 8.600 – 8.900 đồng/kg sau khi giảm nhẹ 100 đồng ngày hôm qua; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.600 – 8.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán chậm, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán lai rai, giá gạo các loại đi ngang.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán chậm, giá gạo các loại tương đối ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ giá đi ngang so với hôm qua. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn đứng ở mức cao nhất thế giới. Cập nhật từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo thơm 5% tấm dao động 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine 478–482 USD/tấn.
7,2 triệu tấn, kim ngạch 3,7 tỷ USD, giá bình quân 511 USD/tấn - đây là các số liệu về xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 10 tháng năm nay. Những con số này không chỉ phản ánh nhu cầu ổn định của thị trường, mà còn cho thấy sự dịch chuyển mạnh mẽ về chất lượng của gạo Việt Nam. Đây cũng là định hướng để ngành lúa gạo phát triển và phát huy lợi thế của hạt gạo chất lượng cao của Việt Nam.
Gạo Ông Cua ST25 của Việt Nam vừa lần thứ ba được vinh danh là "Gạo ngon nhất thế giới" tại cuộc thi World's Best Rice 2025, diễn ra ở Phnom Penh, Campuchia. Việc tiếp tục được xướng tên ở ngôi vị cao nhất thế giới khẳng định chất lượng hạt gạo Việt Nam. Đây được xem là cơ hội vàng để nông dân và ngành gạo Việt Nam bứt phá trở lại.
Sau thời gian trầm lắng vì thị trường nhập khẩu thu hẹp và giá giảm sâu, giới xuất khẩu gạo kỳ vọng vào một tác nhân đặc biệt: ST25 - "ngôi sao" của gạo Việt. Giống gạo này vừa được xướng tên là ngon nhất thế giới, giúp thương hiệu gạo Việt Nam một lần nữa gây chú ý trên trường quốc tế.
Dù ST25 đang tạo sức hút lớn, các chuyên gia và doanh nghiệp cho rằng, không thể chỉ dựa vào một giống lúa. Xu hướng thị trường đòi hỏi Việt Nam phải phát triển đồng thời nhiều dòng sản phẩm: từ gạo thơm cao cấp như ST24, Đài Thơm 8, đến các giống phù hợp thị trường châu Phi, Trung Đông và châu Á. Việc đa dạng hóa giống và nâng chuẩn chất lượng sẽ giúp ngành gạo chủ động hơn trước biến động thị trường, đồng thời đảm bảo nguồn cung ổn định cho các hợp đồng dài hạn.