Giá lúa gạo hôm nay 15/8/2025: Thị trường giữ nhịp đi ngang Giá lúa gạo hôm nay 16/8/2025: Giá ổn định ở trong nước, giá cao ở quốc tế Giá lúa gạo hôm nay 17/8/2025: Thị trường cuối tuần lặng sóng |
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 18/8/2025: Thị trường đầu tuần vững giá. |
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, ít có biến động mới, nối dài chuỗi ngày bình ổn. Các loại lúa phổ biến vẫn được thương lái thu mua quanh ngưỡng cũ.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
OM 5451 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá ít biến động.
Bảng giá lúa hôm nay 18/8/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.100 - 6.500 |
Đài Thơm 8 | 6.100 - 6.500 |
OM 34 | 5.700 - 6.000 |
OM 380 | 5.700 - 6.000 |
OM 5451 | 5.900 - 6.200 |
Nàng Hoa | 6.200 - 6.500 |
Japonica | 7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 | 8.200 - 8.500 |
Lúa Nhật | 7.400 - 7.700 |
RVT | 7.700 - 8.000 |
IR 504 | 5.900 - 6.200 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 16/8, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM380 nguồn cung về ít, giao dịch mua bán vắng, giá gạo các loại bình ổn.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giữ nguyên giá cũ, ít thay đổi, dao động khoảng từ 7.500 - 9.000 đồng/kg do nguồn cung cuối vụ hạn chế, các kho giao dịch mua bán cầm chừng.
Hiện tấm thơm OM 504 dao động ở mức 7.500 - 7.700 đồng/kg; giá cám vẫn dao động ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua. Đối với mặt hàng trấu, giá tiếp tục giữ ổn định ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
Trong báo cáo vừa mới phát hành, USDA dự báo lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2025 tăng thêm 300.000 tấn so với một số dự báo trước đó của chính cơ quan này, lên tới 8,2 triệu tấn. Con số trên chỉ thua mức cao kỷ lục 9 triệu tấn vào năm 2024 nhưng cao hơn khoảng 100.000 tấn so với năm 2023.
"Xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Trong khi đó, đối tác quan trọng nhất của Việt Nam là Philippines áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu 60 ngày sẽ khiến lượng nhập khẩu sẽ giảm khoảng 500.000 tấn. Lượng gạo nhập khẩu trong năm 2025 của Philippines vẫn ở mức 4,9 triệu tấn, cao nhất thế giới", USDA giải thích.
Bên cạnh Việt Nam, USDA cũng nâng dự báo xuất khẩu gạo của Thái Lan năm nay thêm 200.000 tấn, lên 7,2 triệu tấn, nhờ nhu cầu nhập khẩu tăng từ Mỹ và Iraq.
Ngoài ra, Myanmar cũng có thể xuất khẩu đến 1,9 triệu tấn gạo trong năm nay nhờ nhu cầu tăng cao từ Trung Quốc và châu Âu.
Ngược lại, lượng gạo nhập khẩu của Bangladesh sẽ tăng thêm 500.000 tấn, đạt 2 triệu tấn trong năm nay. Tuy Bangladesh không phải là khách hàng truyền thống của gạo Việt Nam nhưng theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo vào thị trường này tăng mạnh nhất trong nhóm 15 thị trường chính. Các thị trường châu Phi như Ghana và Bờ Biển Ngà cũng tăng mạnh và trở thành 2 nhà nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chỉ đứng sau Philippines.
Một thị trường nhập khẩu gạo quan trọng là Indonesia, dự báo năm nay sẽ nhập khẩu khoảng 700.000 tấn, tăng 100.000 tấn so với một số dự báo trước đó.