![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 17/8/2025: Thị trường cuối tuần lặng sóng. |
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, ít có biến động mới, nối dài chuỗi ngày bình ổn. Các loại lúa phổ biến vẫn được thương lái thu mua quanh ngưỡng cũ.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.600 - 5.800 |
OM 5451 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ còn ít, thương lái và nhà máy ngưng mua nhiều, giá ít biến động. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), thương lái ngưng mua nhiều, giao dịch mua bán mới chậm, giá bình ổn. Tại An Giang, lúa cuối đồng, thương lái mua mới vắng, giá vững.
Tại Đồng Tháp, thương lái chủ yếu lấy lúa đã cọc, giao dịch mua mới ít, giá bình ổn. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa Thu Đông tiếp tục chậm, đa số chờ quan sát, giá ít biến động. Tại Tây Ninh (Long An cũ), lượng lúa Hè Thu chưa cọc còn lại ít, giao dịch mua bán tiếp tục chậm, giá vững.
Bảng giá lúa hôm nay 17/8/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.400 - 6.700 |
Đài Thơm 8 | 6.400 - 6.700 |
OM 34 | 5.700 - 6.000 |
OM 380 | 5.700 - 6.000 |
OM 5451 | 5.900 - 6.200 |
Nàng Hoa | 6.200 - 6.500 |
Japonica | 7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 | 8.200 - 8.500 |
Lúa Nhật | 7.400 - 7.700 |
RVT | 7.700 - 8.000 |
IR 504 | 5.900 - 6.200 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 16/8, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM380 nguồn cung về ít, kho mua chậm, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Giang, sức mua chậm, giá gạo ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, giao dịch cầm chừng, gạo các loại vững giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lai rai, gạo các loại ít tương đối ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, đa số kho mua chậm, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về lai rai, giao dịch mua bán ít, giá bình ổn.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giữ nguyên giá cũ, dao động khoảng từ 7.500 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm OM 504 dao động ở mức 7.500 - 7.700 đồng/kg; giá cám vẫn dao động ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá tiếp tục giữ ổn định ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam không ghi nhận điều chỉnh mới so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn - cao nhất trong số các quốc gia xuất khẩu hàng đầu.
Những ngày qua, giao dịch lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trầm lắng khi nhiều thương lái giảm thu mua do lo ngại khó xuất hàng sang Philippines.
Theo phản ánh của các doanh nghiệp, từ năm 2019, thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh dịch tễ (SPS-IC) với Philippines kéo dài, khiến khó ký hợp đồng dài hạn. Dù từ 7/7/2025 đã áp dụng cấp phép trực tuyến, khối lượng giấy tờ và các chi phí phát sinh vẫn khiến lợi nhuận thu hẹp đáng kể.
Philippines chiếm 40-45% kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam. Việc tạm ngưng nhập khẩu khiến hợp đồng đình trệ, tồn kho tăng, thanh khoản bị siết, giá gạo nội địa chịu áp lực giảm.
Trước đó, Bộ Công Thương cũng cho hay ngoài tác động từ quyết định ngưng nhập khẩu của Philippines, nhiều hợp đồng gạo trong tháng 8 bị ách lại do thiếu giấy chứng nhận SPS-IC. Tình trạng này làm tăng nguy cơ tồn kho, kéo giá xuất khẩu xuống, thu hẹp lợi nhuận và ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của nông dân.
Bộ cảnh báo lượng hàng tồn lớn cùng giá giảm sẽ gia tăng áp lực tín dụng cho doanh nghiệp. Cơ quan này khuyến nghị các đơn vị duy trì dự trữ, chờ thời điểm thị trường mở lại để tránh bán tháo, đồng thời đẩy mạnh phối hợp giữa các bộ, ngành và hiệp hội nhằm giảm rủi ro, mở rộng thị trường sang Trung Đông, châu Phi và Đông Bắc Á.
Philippines cho biết lệnh tạm ngưng nhập khẩu gạo trong hai tháng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước khi giá lúa giảm sâu. Trước diễn biến này, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) đã đề nghị Bộ Công Thương sớm làm việc với phía Philippines để xác định rõ loại gạo bị ảnh hưởng, đồng thời tháo gỡ vướng mắc về thủ tục SPS-IC, duy trì hoạt động thương mại, giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ quyền lợi nông dân.