Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động. Thị trường lượng gạo về các bến ít, kho mua đều hơn.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 11/9/2025: Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM380, nguồn cung ít, kho hỏi mua đều, gạo nguyên liệu trắng Japonica nhích nhẹ. Tại An Giang, giao dịch mua khá, giá ổn định. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), kho mua đều, bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về các bến ít, kho mua đều hơn.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, giá bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo đẹp hàng chợ ít, kho cho giá cao hơn để mua gạo thành phẩm trắng thơm OM18, giá bình ổn.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ổn định ở phiên thứ 2 liên tiếp. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện giữ nguyên ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; CL 555 duy trì ổn định khoảng 7.750 – 7.900 đồng/kg; IR 50404 hiện ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 hiện duy trì ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; OM 380 duy trì ở mức 7.400 – 7.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 11/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ không đổi so với phiên hôm qua. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp bình ổn. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 11/9/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám giảm duy trì ở mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; giá tấm OM 5451 ở mức 7.150 – 7.250 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 11/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng còn ít, giao dịch mua bán lai rai, giá tương đối ổn định. Tại An Giang, lượng lúa Japonica còn ít, giá chào bán nhích nhẹ so với hôm qua, các loại khác giá ít biến động, giao dịch mua bán cầm chừng. Tại Vĩnh Long, thương lái mua nhiều hơn, lúa tươi các loại giá ít biến động.
Tại Đồng Tháp, giao dịch mua bán lúa Thu Đông ít, giá lúa ít biến động. Tại Cần Thơ, nông dân chào giá cao, nhưng giao dịch ít. Tại Cà Mau, nhu cầu mua mới lúa Thu Đông ít, giá tương đối ổn định. Tại Tây Ninh (Long An cũ), giao dịch mua bán mới cầm chừng, giá biến động không nhiều.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay chững lại so với ngày hôm qua. Cụ thể, Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) cũng ổn định trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 11/9/2025 |
Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, trong tuần từ 28/8 đến 4/9, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận biến động theo chiều hướng tăng ở nhóm lúa và gạo thành phẩm, song lại giảm ở một số sản phẩm phụ.
Cụ thể, giá lúa thường tại ruộng tăng 139 đồng/kg, lên mức bình quân 5.314 đồng/kg; lúa thơm tăng 189 đồng/kg, đạt 5.504 đồng/kg. Ở nhóm gạo thành phẩm, gạo xát trắng loại 1 tăng mạnh 280 đồng/kg, lên 9.770 đồng/kg; gạo loại 2 cũng nhích 70 đồng/kg, đạt 9.100 đồng/kg.
Ngược lại, các sản phẩm phụ lại điều chỉnh giảm. Tấm 1/2 hạ 93 đồng/kg, trong khi cám xát/lau giảm 75 đồng/kg so với tuần trước.
Tại thị trường xuất khẩu
Theo VFA, giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hôm nay vẫn được báo giá ở mức 378 USD/tấn; gạo Jasmine đạt 533 USD/tấn.
Trong khi đó, gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ được chào bán với giá 375 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại của Thái Lan và Pakistan cùng được báo giá ở mức thấp hơn là 353 USD/tấn.
Theo BusinessMirror, giá gạo toàn cầu giảm mạnh trong năm 2025 do dư cung, đem lại lợi ích cho các nước nhập khẩu nhưng lại thu hẹp lợi nhuận của nông dân tại nhiều quốc gia xuất khẩu.
Theo nghiên cứu của IRRI và The Rice Trader, tình trạng dư cung gạo toàn cầu đã đẩy giá xuống mức thấp nhất nhiều năm qua. Các nước nhập khẩu, đặc biệt ở châu Phi và châu Á, đang được hưởng lợi khi hóa đơn nhập khẩu lương thực giảm đáng kể.
Tuy nhiên, các quốc gia xuất khẩu cạnh tranh lại chịu sức ép. Giá gạo giảm khiến biên lợi nhuận của nông dân bị thu hẹp, làm suy yếu vị thế thương mại của nhiều nước châu Á.
Báo cáo cũng chỉ ra rằng lượng dự trữ lớn, sức chứa kho bãi hạn chế cùng một vụ mùa mới ở Ấn Độ sẽ tiếp tục gây áp lực giảm giá trong thời gian tới.
Hiện tỷ lệ tồn kho so với nhu cầu sử dụng toàn cầu đã vượt 34%, mức cao nhất trong lịch sử hiện đại. Với sản lượng gạo thế giới dự kiến đạt kỷ lục 541 triệu tấn niên vụ 2024-2025, thị trường đang có một “vùng đệm lớn”.
Các nước nhập khẩu ròng như Philippines và Indonesia cũng giảm mua để bảo vệ nông dân trong nước, sau khi đã tích trữ đủ từ giai đoạn trước. “Nhu cầu yếu càng làm suy yếu khả năng giá gạo phục hồi trong ngắn hạn” - nghiên cứu kết luận.