Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay bình ổn. Thị trường lượng ít, riêng một số mặt hàng gạo xuất khẩu giảm mạnh.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 10/9/2025: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam giảm mạnh |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM380, nguồn cung ít, kho hỏi mua đều, gạo nguyên liệu trắng Japonica nhích nhẹ. Tại An Giang, giao dịch mua khá, giá ổn định. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), kho mua đều, bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về các bến ít, kho mua đều hơn, giá ít biến động.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, giá bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo đẹp hàng chợ ít, kho cho giá cao hơn để mua gạo thành phẩm trắng thơm OM18, giá tương đối ổn định.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động so với cuối tuần trước. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 duy trì ở mức 7.400 – 7.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; gạo IR 504 hiện giữ nguyên ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; CL 555 duy trì ổn định khoảng 7.750 – 7.900 đồng/kg; IR 50404 hiện ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 hiện duy trì ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 10/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ bình ổn. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 10/9/2025 |
Phân khúc nếp không đổi. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám giảm duy trì ở mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; giá tấm OM 5451 ở mức 7.150 – 7.250 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 10/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng còn ít, giao dịch mua bán lai rai, giá tương đối ổn định. Tại An Giang, lượng lúa Japonica còn ít, giá chào bán nhích nhẹ so với hôm qua, các loại khác giá ít biến động, giao dịch mua bán cầm chừng. Tại Vĩnh Long, lúa tươi các loại giá ít biến động, thương lái mua khá hơn.
Tại Đồng Tháp, giao dịch mua bán lúa Thu Đông ít, giá lúa ít biến động. Tại Cần Thơ, nông dân chào giá cao, nhưng giao dịch ít. Tại Cà Mau, nhu cầu mua mới lúa Thu Đông ít, giá tương đối ổn định. Tại Tây Ninh (Long An cũ), giao dịch mua bán mới cầm chừng, giá ít biến động.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) cũng ổn định trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 10/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Quyết định của Philippines tạm ngừng nhập khẩu gạo 60 ngày từ ngày 1/9 để bảo vệ nông dân trong nước đã lập tức tác động đến thị trường, khiến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 319 - 323 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam giảm 11 USD/tấn, xuống còn 378 USD/tấn; gạo Jasmine giảm 12 USD/tấn, xuống 533 USD/tấn; riêng gạo thơm 5% tấm giữ nguyên 450 USD/tấn. Dù điều chỉnh, giá gạo Việt Nam vẫn cao hơn đối thủ khi gạo 5% tấm của Ấn Độ ở mức 375 USD/tấn, còn Thái Lan và Pakistan cùng chào bán 353 USD/tấn.
Tại Philippines, lượng gạo dự trữ ngày 1/8 đạt 2,32 triệu tấn, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó dự trữ của Cơ quan Lương thực Quốc gia (NFA) tăng hơn 200%. Tuy nhiên, so với tháng 7, tổng lượng gạo tồn kho giảm gần 17%. Ngược lại, dự trữ ngô tiếp tục sụt mạnh, giảm 11,2% so với cùng kỳ, còn chưa tới 600.000 tấn.
Sản xuất nông nghiệp của Philippines nửa đầu năm ghi nhận tín hiệu tích cực, với sản lượng lúa tăng 6,4% lên 9,08 triệu tấn, ngô tăng 5,2% đạt 3,9 triệu tấn. Dù vậy, lạm phát tháng 8 đã nhích lên 1,5% so với 0,9% tháng trước.
Đáng chú ý, nhóm 30% hộ nghèo tiếp tục hưởng lợi nhờ giá gạo giảm sâu sau khi áp dụng mức giá bán lẻ tối đa 43 peso/kg. Riêng tháng 8, giá gạo giảm 19,3% so với cùng kỳ, giúp giảm gánh nặng chi tiêu khi gạo chiếm tới 18% rổ tiêu dùng của nhóm này. Bên cạnh đó, Chính phủ còn cung cấp gạo trợ giá 20 peso/kg cho các đối tượng khó khăn, theo chương trình của Tổng thống Ferdinand Marcos Jr.