Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay biến động nhẹ. Thị trường giao dịch mua bán vắng.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 9/9/2025: Giá gạo trong nước giảm nhẹ |
Giá gạo trong nước
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giảm nhẹ so với cuối tuần trước. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 giảm 100 đồng/kg, xuống còn 7.400 – 7.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 cũng giảm 100 đồng/kg, về mức 8.400 – 8.600 đồng/kg. Tuy nhiên, gạo IR 504 hiện giữ nguyên ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; CL 555 duy trì ổn định khoảng 7.750 – 7.900 đồng/kg; IR 50404 hiện ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; OM 5451 hiện duy trì ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 9/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ đi ngang so với hôm qua. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp không biến động. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 9/9/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm giảm nhẹ so với phiên cuối tuần trước. Cụ thể, giá cám giảm 150 đồng/kg, xuống mức 6.100 – 6.200 đồng/kg. Trong khi giá tấm OM 5451 ổn định ở mức 7.150 – 7.250 đồng/kg; giá trấu hiện duy trì ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 9/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay bình ổn so với ngày hôm qua. Cụ thể, lúa còn OM 380 giữ ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) cũng ổn định trong khoảng 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 9/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam khoogn ghi nhận điều chỉnh mới. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 335 USD/tấn; giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn duy trì ổn định ở mức 389 USD/tấn – cao nhất trong khu vực. Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ đứng ở mức thấp hơn với 376 USD/tấn, tiếp đến là Thái Lan đạt 354 USD/tấn và Pakistan là 353 USD/tấn.
Theo BusinessMirror, một nghiên cứu mới cho thấy tình trạng dư cung gạo toàn cầu sẽ kéo dài ít nhất đến năm 2026, chủ yếu xuất phát từ nguồn dự trữ khổng lồ và sản lượng kỷ lục tại Ấn Độ.
Nghiên cứu do Tiến sĩ Alisher Mirzabaev, nhà khoa học cao cấp của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI), và ông Jeremy Zwinger, Giám đốc điều hành The Rice Trader, thực hiện cho biết lượng gạo dự trữ của chính phủ Ấn Độ đã đạt 37,9 triệu tấn tính đến tháng 8/2025. Con số này đến từ các vụ mùa bội thu liên tiếp và hoạt động thu mua theo chính sách giá hỗ trợ tối thiểu (MSP).
“Với lượng tồn kho ở mức kỷ lục cùng một vụ mùa bội thu mới sắp tới, nguồn cung có thể vượt nhu cầu tiêu thụ trong nước tới 30 triệu tấn. Đây sẽ là nhân tố gây ảnh hưởng lớn tới thị trường gạo toàn cầu,” nghiên cứu nhận định.
Tháng 3 vừa qua, Ấn Độ đã chính thức gỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu cuối cùng, sau loạt biện pháp hạn chế áp dụng từ năm 2022 đến 2023. Ngay lập tức, nguồn cung gạo của nước này trên thị trường thế giới gia tăng mạnh mẽ. Dự báo, xuất khẩu gạo của Ấn Độ có thể đạt tới 23,5 triệu tấn trong năm 2025.
Tính đến cuối tháng 8, quốc gia Nam Á này đã xuất khẩu hơn 14,7 triệu tấn gạo, vượt xa Thái Lan (4,7 triệu tấn) và Việt Nam (6 triệu tấn) trong cùng kỳ. Với lợi thế sản lượng và dự trữ dồi dào, Ấn Độ đã nhanh chóng lấy lại vai trò “người dẫn dắt giá cả”, trở thành yếu tố chính khiến giá gạo toàn cầu rơi xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua.