Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại trong nước bình ổn, một số mặt hàng lúa tươi tiếp đà tăng so với hôm qua.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2025: Giá lúa lúa tươi tăng nhẹ, gạo nội địa ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng gạo về đều, kho hỏi mua chậm tùy loại, giá ít biến động. Tại An Giang, kho hỏi mua lai rai, giá tương đối bình ổn. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá vững. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, giá tương đối ổn định, giao dịch mua bán cầm chừng.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo ngang về lượng khá, gạo thơm lương ít, kho chợ mua đều, bình giá. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), về lượng ít, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động.
Trong phiên giao dịch sáng nay 11/7, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, hiện gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 thu mua ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; OM 380 ở mức 7.850 – 7.900 đồng/kg; OM 5451 có giá 9.000 – 9.150 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 11/7/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ không có điều chỉnh mới. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 11/7/2025 |
Phân khúc nếp không đổi. Cụ thể, nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 tươi hiện thu mua ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm bình ổn so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá tấm dao động ở mức 7.300 - 7.400 đồng/kg; giá cám ổn định ở mức 8.100 – 8.250 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 11/7/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa tươi giao dịch mua bán lai rai, giá ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, nông dân neo giá chào bán cao, thương lái hỏi mua lai rai, giá biến động. Tại Kiên Giang cũ (An Giang mới), nông dân chào bán nhiều, giao dịch mua bán lai rai, giá ít biến động.
Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới ít, giá lúa chững. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa nông dân chào bán khá, sức mua chậm, giá ít biến động. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), lúa thu hồi khá, nông dân chào giá lúa OM18 và 5451 nhích nhẹ, giao dịch mua bán đều.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa tiếp tục tăng so với phiên hôm qua. Cụ thể, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg. Trong khi các loại lúa kahcs không biến động, giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mức 6.000 - 6.100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; OM 380 duy trì ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) ở mức 5.900 - 6.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 11/7/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn; gạo 5% ở mức 382 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 4 USD/tấn, xuống chỉ còn 378 USD/tấn. Giá gạo cùng loại của Ấn Độ đứng ở mức thấp hơn là 377 USD/tấn, giảm 3 USD/tấn.
Riêng tại Pakistan, giá gạo 5% tấm của nước này tăng 3 USD/tấn, lên mức 389 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong 6 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu 4,9 triệu tấn gạo, tăng 8% về lượng, đạt kim ngạch 2,54 tỷ USD.
Dù giá xuất khẩu bình quân giảm 18% so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn duy trì ở mức trên 517 USD/tấn cho thấy khả năng cạnh tranh đáng kể của gạo Việt trên thị trường thế giới. Tổ chức USDA dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam năm 2025 có thể đạt tới 7,9 triệu tấn, vượt Thái Lan để vươn lên vị trí thứ hai toàn cầu.
Bên cạnh đó, yếu tố làm nên thành công cho gạo Việt nằm ở bộ giống chất lượng cao như OM4900, OM18, OM5451, ĐT8… đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng từ châu Á đến châu Phi và Trung Đông. Ngoài ra, quy trình sản xuất, chế biến, xuất khẩu nhanh gọn chỉ mất khoảng 2 tuần từ ruộng đến tay người tiêu dùng, giúp gạo Việt giữ được độ tươi mới.
Ở phân khúc cao cấp, các dòng gạo ST24, ST25 và sản phẩm gạo xanh phát thải thấp tiếp tục khẳng định vị thế cho gạo Việt trên bản đồ xuất khẩu toàn cầu.