![]() |
Dự báo giá vàng 15/5/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 14/5/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý SJC, giá vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 118 - 120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 500.000 đồng/lượng so với hôm qua. Giá vàng nhẫn SJC cũng giảm tương ứng 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện đang giao dịch quanh mức 112,5 - 115 triệu đồng/lượng.
Tương tự, Bảo Tín Minh Châu và Công ty Vàng bạc Phú Quý đều điều chỉnh giá vàng miếng SJC xuống còn 118 - 120 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng so với phiên liền trước. Riêng vàng nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu hiện được niêm yết ở mức 115,5 - 118,5 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra.
Phía Phú Quý, giá vàng nhẫn SJC ghi nhận mức 111,5 - 114 triệu đồng/lượng. Đáng chú ý, chiều mua vào tăng 1 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra giữ nguyên so với cuối ngày hôm qua.
DOJI tại cả Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh cũng điều chỉnh giá vàng miếng SJC về mức 118 - 120 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 500.000 đồng/lượng.
Trong khi đó, Công ty Vàng bạc PNJ giữ nguyên mức giá niêm yết với vàng miếng SJC ở mức 113 - 115,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn PNJ tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội cũng đi ngang, duy trì ở mức 109,5 - 113,5 triệu đồng/lượng.
Như vậy, thị trường vàng trong nước chiều nay ghi nhận mức giảm nhẹ ở cả vàng miếng và vàng nhẫn tại nhiều thương hiệu lớn.
1. DOJI - Cập nhật: 14/05/2025 11:38 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 118,000 ▼500K | 120,000 ▼500K |
AVPL/SJC HCM | 118,000 ▼500K | 120,000 ▼500K |
AVPL/SJC ĐN | 118,000 ▼500K | 120,000 ▼500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 10,970 ▼50K | 11,250 ▼50K |
Nguyên liêu 999 - HN | 10,960 ▼50K | 11,240 ▼50K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 113.000 | 115.500 |
TPHCM - SJC | 118.000 ▼500K | 120.000 ▼500K |
Hà Nội - PNJ | 113.000 | 115.500 |
Hà Nội - SJC | 118.000 ▼500K | 120.000 ▼500K |
Đà Nẵng - PNJ | 113.000 | 115.500 |
Đà Nẵng - SJC | 118.000 ▼500K | 120.000 ▼500K |
Miền Tây - PNJ | 113.000 | 115.500 |
Miền Tây - SJC | 118.000 ▼500K | 120.000 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 113.000 | 115.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 118.000 ▼500K | 120.000 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 113.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 118.000 ▼500K | 120.000 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 113.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 113.000 | 115.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 113.000 | 115.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 112.800 | 115.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 112.690 | 115.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 111.980 | 114.480 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 111.750 | 114.250 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 79.130 | 86.630 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.100 | 67.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.620 | 48.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.220 | 105.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 62.980 | 70.480 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 67.600 | 75.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.050 | 78.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.890 | 43.390 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.700 | 38.200 |
3. AJC - Cập nhật: 14/05/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 11,090 | 11,540 |
Trang sức 99.9 | 11,080 | 11,530 |
NL 99.99 | 10,750 ▼100K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 10,750 ▼100K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 11,300 | 11,600 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 11,300 | 11,600 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 11,300 | 11,600 |
Miếng SJC Thái Bình | 11,800 ▼50K | 12,000 ▼50K |
Miếng SJC Nghệ An | 11,800 ▼50K | 12,000 ▼50K |
Miếng SJC Hà Nội | 11,800 ▼50K | 12,000 ▼50K |
Tính đến 17h ngày 14/5 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên Kitco dừng tại mốc ở mức 3.232,45 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (26.140 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 102,27 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí).
Giá vàng thế giới giảm nhẹ trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung hạ nhiệt, làm suy yếu nhu cầu trú ẩn an toàn. Giá vàng giao ngay giảm 0,5% xuống còn 3.231,10 USD/ounce, trong khi hợp đồng vàng tương lai của Mỹ lùi 0,4% xuống 3.235,30 USD/ounce. Theo chuyên gia Kyle Rodda (Capital.com), những tiến triển tích cực trong chính sách thương mại Mỹ đang làm giảm sức hấp dẫn của vàng trong ngắn hạn. Ông cho rằng ngưỡng 3.200 USD là mức hỗ trợ quan trọng, nếu bị xuyên thủng, giá vàng có thể lùi sâu về vùng 3.000-3.145 USD/ounce.
Đồng thời, số liệu lạm phát Mỹ tháng 4 chỉ tăng 0,2%, thấp hơn kỳ vọng 0,3%, khiến thị trường kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm 53 điểm cơ bản lãi suất từ tháng 9 tới. Vàng vốn hưởng lợi từ môi trường lãi suất thấp được dự báo tiếp tục tăng trong trung và dài hạn. Bên cạnh đó, nhu cầu đầu tư vàng vẫn cao khi dòng vốn từ các quỹ ETF, ngân hàng trung ương và nhà đầu tư châu Á duy trì mạnh mẽ. Ngân hàng UOB dự báo giá vàng có thể chạm 3.600 USD/ounce vào quý I/2026, trong bối cảnh USD yếu và địa chính trị toàn cầu bất ổn kéo dài.
Giá vàng trong nước thường biến động theo xu hướng của thị trường thế giới, vì vậy vàng SJC có thể sẽ giảm trong phiên giao dịch sáng 15/5.
Giá vàng hôm nay 11/5/2025 ghi nhận giá vàng miếng và vàng nhẫn trong nước được điều chỉnh tăng. Giá vàng thế giới ổn định. |
Giá vàng hôm nay 12/5/2025 ghi nhận giá vàng trong nước và giá vàng thế giới chốt tuần tăng gần 3%. Tuy nhiên, đà tăng giá vàng có dấu hiệu chững lại khi thị trường thiếu động lực mới. |
![]() Giá vàng hôm nay 14/5/2025 ghi nhận thị trường vàng thế giới phục hồi nhẹ sau khi giảm mạnh vào đầu tuần. Trong nước, giá vàng miếng và vàng nhẫn tăng mạnh. |