Thứ bảy 08/11/2025 05:15
Hotline: 024.355.63.010
Pháp luật

Điều kiện cấp giấy phép tài nguyên nước thi hành từ ngày 20/3/2023

06/02/2023 04:15
Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03 năm, tối đa là 10 năm...

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

“Coi tài nguyên nước là cốt lõi, quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên toàn lưu vực đảm bảo việc duy trì nguồn sống cho môi trường và người dân” là nội dung quan trọng về quản lý tài nguyên nước được Thủ tướng Chính phủ ban hành trong Quyết định số 287/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Ảnh minh họa)

“Coi tài nguyên nước là cốt lõi, quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên toàn lưu vực đảm bảo việc duy trì nguồn sống cho môi trường và người dân” là nội dung quan trọng về quản lý tài nguyên nước được Thủ tướng Chính phủ ban hành trong Quyết định số 287/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Ảnh minh họa).

Đáng chú ý, tại Nghị định nêu rõ quy định về điều kiện cấp các giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; Giấy phép thăm dò nước dưới đất; Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất.

Điều kiện được cấp giấy phép tài nguyên nước

Nghị định 02/2023/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Đã hoàn thành việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.

Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phế duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.

Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi trường.

Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 của Luật Tài nguyên nước, điều kiện quy định nêu trên và các điều kiện sau đây: Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình; có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình.

Trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước khi đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định trên.

Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác, sử dụng nước không có giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Những trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép

Nghị định 02/2023/NĐ-CP nêu rõ các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép; cụ thể như sau:

Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, bao gồm: Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm các mục đích khác có quy mô thuộc trường hợp phải cấp phép) với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây;

Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép theo quy định của Nghị định này;

Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm;

Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;

Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản.

Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có giấy phép, bao gồm: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều này;

Các trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả khai thác nước cho hoạt động làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt) mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện này chưa được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu trên.

Thời hạn của giấy phép

Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép tài nguyên nước, cụ thể như sau:

Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03 năm, tối đa là 10 năm.

Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm.

Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu theo quy định nêu trên thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.

Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày giấy phép đã được cấp trước đó hết hiệu lực thì thời điểm hiệu lực ghi trong giấy phép được tính nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước đó.

Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2023.

Bảo Ngân

Bài liên quan
Tin bài khác
Nhìn nhận pháp lý về Hợp đồng kinh tế giữa Công ty Xây dựng Quảng Hồng

Nhìn nhận pháp lý về Hợp đồng kinh tế giữa Công ty Xây dựng Quảng Hồng

Ngày 21/02/2011, Công ty Xây dựng Quảng Hồng (nay là Công ty Cổ phần Xây dựng Quảng Hồng, trụ sở tại tổ 1, khu Nam Sơn 2, phường Cửa Ông, tỉnh Quảng Ninh) ký Hợp đồng kinh tế số 05/2011/HĐKT-XDQH với ông Phạm Văn Dũng và bà Phạm Thị Thất, trú tại xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (cũ).
Từ 30/11, doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội quá 60 ngày bị coi là trốn đóng

Từ 30/11, doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội quá 60 ngày bị coi là trốn đóng

Theo Nghị định 274/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11, người sử dụng lao động nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc hoặc bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) quá 60 ngày, dù đã được cơ quan chức năng đôn đốc bằng văn bản, sẽ bị xem là trốn đóng.
Hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý trong kỷ nguyên mới

Hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý trong kỷ nguyên mới

Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 được đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2026 của Quốc hội để sửa đổi, là bước đi quan trọng nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Đưa công tác trợ giúp pháp lý lên không gian số - xu hướng tất yếu trong xây dựng chính quyền phục vụ

Đưa công tác trợ giúp pháp lý lên không gian số - xu hướng tất yếu trong xây dựng chính quyền phục vụ

Trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia đang được đẩy mạnh, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác phổ biến, giáo dục và trợ giúp pháp lý đang trở thành hướng đi tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng khả năng tiếp cận pháp luật của người dân.
Ứng dụng trợ giúp pháp lý trên điện thoại di động - chuyển đổi số vì người yếu thế

Ứng dụng trợ giúp pháp lý trên điện thoại di động - chuyển đổi số vì người yếu thế

Trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia và cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan tỏa mạnh mẽ, việc đưa công nghệ vào lĩnh vực trợ giúp pháp lý được xem là một bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng cách tiếp cận công lý giữa các nhóm đối tượng trong xã hội.
Tăng cường cơ chế phối hợp, phản ứng nhanh trong hoạt động trợ giúp pháp lý

Tăng cường cơ chế phối hợp, phản ứng nhanh trong hoạt động trợ giúp pháp lý

Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai tổ chức Hội nghị tập huấn về cơ chế phối hợp, phản ứng nhanh giữa các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan liên quan trong việc cung cấp trợ giúp pháp lý và các dịch vụ hỗ trợ cho nhóm đối tượng đặc thù.
Tăng cường truyền thông trợ giúp pháp lý, bảo đảm quyền lợi cho người cao tuổi

Tăng cường truyền thông trợ giúp pháp lý, bảo đảm quyền lợi cho người cao tuổi

Công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý đang trở thành cầu nối quan trọng giúp người cao tuổi hiểu rõ hơn về quyền được pháp luật bảo vệ, chủ động tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ khi cần thiết.
Củng cố mạng lưới trợ giúp pháp lý: Chung tay bảo vệ nhóm yếu thế

Củng cố mạng lưới trợ giúp pháp lý: Chung tay bảo vệ nhóm yếu thế

Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý – Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn kỹ năng trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình và người dân tộc thiểu số.
Trợ giúp pháp lý – Cầu nối pháp luật đến với đồng bào dân tộc thiểu số

Trợ giúp pháp lý – Cầu nối pháp luật đến với đồng bào dân tộc thiểu số

Công tác trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn được Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh số 1 (thuộc Sở Tư pháp Quảng Ngãi) duy trì và mở rộng nhiều năm qua.
Quảng Ninh: Đưa pháp luật đến gần dân qua hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở

Quảng Ninh: Đưa pháp luật đến gần dân qua hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở

Ngày 10/10, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước (Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ninh) phối hợp với UBND phường Móng Cái 1 tổ chức 3 hội nghị trợ giúp pháp lý tại cơ sở, thu hút hơn 300 đại biểu là cán bộ, hội viên các đoàn thể và người dân trên địa bàn tham dự.
Nâng cao nhận thức pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân Phú Thọ

Nâng cao nhận thức pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân Phú Thọ

Thực hiện Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý năm 2025, ngày 10/10, Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý (Bộ Tư pháp) đã phối hợp với địa phương tổ chức Hội nghị tập huấn nâng cao kiến thức về trợ giúp pháp lý tại xã Thung Nai, tỉnh Phú Thọ.
Tập huấn Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá chất lượng, hiệu quả trợ giúp pháp lý

Tập huấn Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá chất lượng, hiệu quả trợ giúp pháp lý

Hội nghị đã được tổ chức tại TP Huế, nhằm triển khai Kế hoạch dự án "Tăng cường trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng yếu thế" do Ngân hàng thế giới tài trợ từ nguồn hỗ trợ của Quỹ Phát triển xã hội Nhật Bản.
Hàng trăm đại biểu tại TP Huế được tập huấn kiến thức về trợ giúp pháp lý

Hàng trăm đại biểu tại TP Huế được tập huấn kiến thức về trợ giúp pháp lý

Trong hai ngày 6-7/10/2025, Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp đã tổ chức các Hội nghị nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp pháp lý cho người có uy tín và đội ngũ cán bộ ở cơ sở tại thành phố Huế.
Đẩy mạnh trợ giúp pháp lý: Đưa chính sách nhân văn đến gần đồng bào vùng cao Lào Cai

Đẩy mạnh trợ giúp pháp lý: Đưa chính sách nhân văn đến gần đồng bào vùng cao Lào Cai

Trợ giúp pháp lý là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc của Đảng và Nhà nước, thể hiện tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau” trong tiếp cận công lý.
Tránh bỏ sót quyền được trợ giúp pháp lý: Cần đảm bảo thực hiện ở mọi giai đoạn tố tụng

Tránh bỏ sót quyền được trợ giúp pháp lý: Cần đảm bảo thực hiện ở mọi giai đoạn tố tụng

Việc giải thích quyền được trợ giúp pháp lý cho người tham gia tố tụng là một nguyên tắc cơ bản, thể hiện tinh thần nhân đạo và cam kết bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, sau hơn 7 năm thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018, nhiều vướng mắc đã bộc lộ, đòi hỏi phải sửa đổi để không bỏ sót đối tượng có nhu cầu trợ giúp pháp lý trong thực tế tố tụng.