Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 29/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 18 đồng, hiện ở mức 25.182 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 29/7/2025: Đồng USD tăng giữa làn sóng thương mại mới |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng, hiện ở mức 23.973 - 26.391 đồng
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng, hiện ở mức 28.146 - 31.109 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 162 – 179 đồng.
Hôm nay 29/7, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 19/09/2025 06:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 17023 | 17294 | 17868 |
CAD | CAD | 18620 | 18897 | 19515 |
CHF | CHF | 32828 | 33213 | 33860 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 30594 | 30870 | 31894 |
GBP | GBP | 35195 | 35590 | 36523 |
HKD | HKD | 0 | 3261 | 3463 |
JPY | JPY | 172 | 176 | 182 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 20 |
NZD | NZD | 0 | 15268 | 15857 |
SGD | SGD | 20087 | 20370 | 20894 |
THB | THB | 744 | 808 | 862 |
USD | USD (1,2) | 26117 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26159 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26187 | 26222 | 26445 |
1. BIDV - Cập nhật: 18/09/2025 09:45 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,185 | 26,185 | 26,445 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,138 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,138 | - | - |
Euro | EUR | 30,779 | 30,804 | 31,917 |
Yên Nhật | JPY | 176.5 | 176.82 | 183.54 |
Bảng Anh | GBP | 35,552 | 35,648 | 36,393 |
Dollar Australia | AUD | 17,269 | 17,331 | 17,748 |
Dollar Canada | CAD | 18,859 | 18,920 | 19,386 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 33,078 | 33,181 | 33,882 |
Dollar Singapore | SGD | 20,275 | 20,338 | 20,929 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,675 | 3,773 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,337 | 3,347 | 3,435 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.64 | 18.4 | 19.79 |
Baht Thái Lan | THB | 792.93 | 802.72 | 855.18 |
Dollar New Zealand | NZD | 15,324 | 15,466 | 15,852 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,793 | 2,878 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,112 | 4,237 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,643 | 2,725 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,886.34 | - | 6,613.9 |
Dollar Đài Loan | TWD | 793.55 | - | 956.28 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,924.02 | 7,259.31 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 84,229 | 89,319 |
1. Agribank - Cập nhật: 19/09/2025 06:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,200 | 26,205 | 26,445 |
EUR | EUR | 30,560 | 30,683 | 31,784 |
GBP | GBP | 35,281 | 35,423 | 36,380 |
HKD | HKD | 3,326 | 3,339 | 3,442 |
CHF | CHF | 32,818 | 32,950 | 33,859 |
JPY | JPY | 175.33 | 176.03 | 183.29 |
AUD | AUD | 17,188 | 17,257 | 17,785 |
SGD | SGD | 20,272 | 20,353 | 20,882 |
THB | THB | 806 | 809 | 844 |
CAD | CAD | 18,811 | 18,887 | 19,390 |
NZD | NZD | 15,346 | 15,835 | |
KRW | KRW | 18.28 | 20.04 |
1. Sacombank - Cập nhật: 02/09/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26315 | 26315 | 26445 |
AUD | AUD | 17197 | 17297 | 17865 |
CAD | CAD | 18801 | 18901 | 19452 |
CHF | CHF | 33075 | 33105 | 33992 |
CNY | CNY | 0 | 3677.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1190 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4110 | 0 |
EUR | EUR | 30882 | 30982 | 31757 |
GBP | GBP | 35498 | 35548 | 36661 |
HKD | HKD | 0 | 3385 | 0 |
JPY | JPY | 175.61 | 176.61 | 183.13 |
KHR | KHR | 0 | 6.497 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.6 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.164 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6405 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2610 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15384 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 435 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2770 | 0 |
SGD | SGD | 20249 | 20379 | 21100 |
THB | THB | 0 | 774.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 860 | 0 |
XAU | XAU | 12600000 | 12600000 | 13200000 |
XBJ | XBJ | 11000000 | 11000000 | 13200000 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,195 | 26,245 | 26,445 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,195 | 26,245 | 26,445 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 26,195 | 26,245 | 26,445 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 17,217 | 17,317 | 18,426 |
EURO | EUR | 30,845 | 30,845 | 32,159 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,733 | 18,833 | 20,141 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,320 | 20,470 | 20,930 |
JAPANESE YEN | JPY | 176.34 | 177.84 | 182.46 |
POUND LIVRE | GBP | 35,509 | 35,659 | 36,593 |
GOLD | XAU | 12,998,000 | 0 | 13,202,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,559 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 808 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 1,04%, lên mức 98,66điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD đã có một phiên khởi đầu tuần đầy ấn tượng khi đồng loạt tăng giá so với euro, yên Nhật và franc Thụy Sĩ. Động lực chính đến từ làn sóng tích cực trên mặt trận thương mại quốc tế, thị trường được thúc đẩy bởi một thỏa thuận thương mại giữa Mỹ và Liên minh châu Âu (EU).
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Cuối tuần qua, Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen đã thống nhất áp thuế nhập khẩu 15% với hàng hóa EU, một con số “nhẹ tay” hơn đáng kể so với mức 30% từng được Mỹ đe dọa trước đó. Thỏa thuận này đến ngay sau khi Mỹ đạt được tiến triển với Nhật Bản, trong bối cảnh các cuộc đàm phán Mỹ - Trung vừa được tái khởi động tại Stockholm nhằm kéo dài “lệnh ngừng bắn” thêm ba tháng.
Đồng USD tăng 1% so với franc Thụy Sĩ, tăng 0,59% so với yên Nhật, và đặc biệt mạnh với euro, đồng tiền này giảm 1,25% về mức 1,159125 USD, mức sụt mạnh nhất kể từ giữa tháng 5.
Đây được xem là cú xoay chiều đáng chú ý sau nhiều tháng USD chịu áp lực vì lo ngại chính sách thuế có thể làm suy yếu nền kinh tế Mỹ. Khi bất ổn dịu đi, tâm lý nhà đầu tư nhanh chóng dịch chuyển, đồng USD lấy lại ưu thế trên bàn cờ tiền tệ toàn cầu.
Trong khi đó, thị trường đang chờ đợi loạt cuộc họp chính sách quan trọng từ Fed và Ngân hàng Trung ương Nhật Bản trong tuần này. Dù khả năng giữ nguyên lãi suất là cao, giới đầu tư vẫn hồi hộp theo dõi từng phát ngôn, nhất là từ Chủ tịch Jerome Powell – người vừa trải qua một tuần sóng gió khi bị Tổng thống Trump gây sức ép về chính sách lãi suất.