Tổng cục Thống kê cho biết, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 2/2021 ước tính giảm 21,1% so với tháng trước và giảm 7,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 18,5% và giảm 23%; ngành chế biến, chế tạo giảm 23,1% và giảm 5,8%; sản xuất và phân phối điện giảm 9,8% và giảm 2,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 8,7% và tăng 0,1%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, IIP ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,4% (cùng kỳ năm trước tăng 7,1%), đóng góp 8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,3% (cùng kỳ năm trước tăng 7%), đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,8% (cùng kỳ năm trước tăng 4,6%), đóng góp 0,4 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 11% (cùng kỳ năm trước giảm 2,7%), làm giảm 1,7 điểm phần trăm trong mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất 2 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: sản xuất kim loại tăng 30,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 21,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 17,5%; khai thác quặng kim loại tăng 14,9%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,9%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 10,6%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 10,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 10,2%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 10,1%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 9,6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 8,2%.
Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm: sản xuất mô tô, xe máy giảm 1,7%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 5%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 5,1%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 7,4%; khai thác than cứng và than non giảm 8,6%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ và khai thác mỏ quặng giảm 13,5%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 15,6%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước gồm ti vi các loại tăng 61,5%; linh kiện điện thoại tăng 55,7%; thép cán tăng 47,3%; sắt, thép thô tăng 20,1%; sữa bột tăng 17,5%; xi măng tăng 14%; sơn hóa học tăng 12,8%; phân hỗn hợp NPK tăng 10,8%; ô tô tăng 9,9%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 9,3%; bia các loại tăng 8,3%; sữa tươi tăng 7,9%.
Trong khi một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước, gồm thức ăn cho gia súc giảm 0,3%; giày, dép da giảm 0,5%; thủy hải sản chế biến giảm 1,2%; thức ăn cho thủy sản giảm 3,6%; phân u rê giảm 5,1%; đường kính giảm 6%; thép thanh, thép góc giảm 6,7%; than sạch giảm 8,7%; dầu mỏ thô khai thác giảm 10,8%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 19,9%; xăng, dầu các loại giảm 55%.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/02/2021 tăng 0,3% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 2,4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước không thay đổi và giảm 1,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,1% và giảm 4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 0,4% và giảm 1,8%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,8% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,3% và giảm 2,5%; ngành sản xuất và phân phối điện không đổi và tăng 0,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải không đổi và giảm 1,6%
PV