Bài liên quan |
Giá vàng hôm nay 7/10: Vàng SJC đợi đà tăng trong tuần mới? |
Giá vàng hôm nay 8/10: Vàng 9999 tiếp tục tăng |
Các Ngân hàng Trung ương thế giới tiếp tục đặt niềm tin vào vàng |
Giá vàng hôm nay 9/10: Vàng miếng SJC tăng vọt |
Giá vàng trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 5h ngày 09/10/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty như sau:
trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 83,6 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI giảm nhẹ 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào.
Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng ghi nhận niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng miếng SJC Mi Hồng tăng mạnh 1 triệu đồng cả hai chiều mua vào - bán ra so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá vàng Bảo Tín Minh Châu tăng mạnh 1 triệu đồng cả hai chiều mua vào - bán ra so với hôm qua.
Tại Bảo Tín Mạnh Hải, giá vàng SJC đang được giao dịch ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng Bảo Tín Mạnh Hải tăng mạnh 900 nghìn đồng/lượng chiều mua vào, tăng mạnh 1 triệu đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng hôm nay 9/10 tại Bảo Tín Mạnh Hải |
Bảng cập nhật giá vàng cụ thể như sau
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 16:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC HCM | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,300 ▲600K | 85,700 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,200 ▲600K | 85,600 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
2. PNJ - Cập nhật: 22/11/2024 20:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
TPHCM - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Hà Nội - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Miền Tây - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.100 ▲600K | 85.900 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.010 ▲590K | 85.810 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.140 ▲590K | 85.140 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.280 ▲540K | 78.780 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.180 ▲450K | 64.580 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.160 ▲410K | 58.560 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.590 ▲390K | 55.990 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.150 ▲370K | 52.550 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.000 ▲350K | 50.400 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.480 ▲240K | 35.880 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.960 ▲220K | 32.360 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.100 ▲200K | 28.500 ▲200K |
3. AJC - Cập nhật: 22/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,420 ▲40K | 8,640 ▲50K |
Trang sức 99.9 | 8,410 ▲40K | 8,630 ▲50K |
NL 99.99 | 8,460 ▲20K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,410 ▲40K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,510 ▲40K | 8,650 ▲50K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,510 ▲40K | 8,650 ▲50K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,510 ▲40K | 8,650 ▲50K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,520 ▲150K | 8,700 ▲80K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,520 ▲150K | 8,700 ▲80K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,520 ▲150K | 8,700 ▲80K |
Giá vàng thế giới
Ghi nhận lúc 5h00, giá vàng thế giới hôm nay theo giờ Việt Nam mở đầu tuần mới giao dịch ở mức 2.610,05 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 39,33 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.300 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 80,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới tăng 28% trong năm nay, đã chịu áp lực kể từ khi báo cáo việc làm khả quan của Hoa Kỳ được công bố vào thứ Sáu khiến thị trường phải điều chỉnh ước tính về mức độ cắt giảm lãi suất trong tương lai của Hoa Kỳ.
Theo công cụ FedWatch của CME, thị trường không còn định giá mức giảm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 11 của Fed nữa. Hiện tại, họ thấy có 89% khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản.
Tuy nhiên, vàng được hỗ trợ bởi dữ liệu cho thấy nhu cầu cao đối với Quỹ giao dịch trao đổi được hỗ trợ bằng vàng (ETF). Những quỹ này cho phép các nhà đầu tư mua cổ phiếu vàng thay vì mua chính vàng thỏi. Dòng tiền ròng vào ETF đã tăng đáng kể trong mùa hè và điều này thường được coi là chỉ báo mạnh mẽ về xu hướng nhu cầu trong tương lai.
Biểu đồ giá vàng thế giới cập nhật mới nhất. Nguồn Tradingview. |
Vàng cũng tiếp tục được hưởng lợi trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng. Quân đội Israel cho biết hôm thứ Ba rằng, họ đã bắt đầu các hoạt động trên bộ ở phía tây nam Lebanon, mở rộng cuộc tấn công sang một khu vực mới một năm sau khi bắt đầu giao tranh với nhóm vũ trang Hezbollah và trong bối cảnh Liên Hợp Quốc kêu gọi một giải pháp ngoại giao.
Theo investing.com, hôm thứ Ba, HSBC đã nâng dự báo giá vàng trung bình, động thái này được thúc đẩy bởi sự kết hợp của các rủi ro địa chính trị, kỳ vọng nới lỏng tiền tệ tiếp tục và mất cân bằng tài khóa.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến triển vọng tăng giá của HSBC bao gồm căng thẳng địa chính trị dai dẳng, đặc biệt là ở Trung Đông, và tình hình kinh tế bất ổn đang diễn ra, điều này đã thúc đẩy nhu cầu về vàng như một tài sản trú ẩn an toàn.
HSBC cũng lưu ý rằng, thâm hụt tài chính ngày càng tăng cũng thúc đẩy nhu cầu vàng. Tuy nhiên, khi chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ tiếp tục, các đợt cắt giảm lãi suất tiếp theo "có thể sẽ ngày càng ít hỗ trợ hơn" - các nhà phân tích của ngân hàng cho biết trong một lưu ý.
Các ngân hàng trung ương vẫn là những người mua vàng chính, mặc dù lượng mua đã giảm so với mức năm 2022 và 2023. Khả năng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ tiếp tục cắt giảm lãi suất, cùng với lo ngại về thâm hụt tài chính ở các nền kinh tế lớn, cũng góp phần làm tăng sức hấp dẫn của vàng như một biện pháp phòng ngừa rủi ro tiền tệ và kinh tế.
Tuy nhiên, HSBC cho rằng, đợt tăng giá có thể gặp phải một số trở ngại. Đồng đô la Mỹ mạnh hơn, được thúc đẩy bởi sức mạnh kinh tế tương đối và khả năng cắt giảm lãi suất ở các nền kinh tế khác, có thể hạn chế đà tăng của vàng. Hơn nữa, trong khi nhu cầu của ngân hàng trung ương vẫn mạnh, dự kiến sẽ ổn định trừ khi có sự điều chỉnh giá đáng kể.