Giá vàng hôm nay 8/12: Giá vàng nhẫn giảm sâu |
Giá vàng hôm nay trong nước
Trong tuần, giá vàng nhẫn và miếng SJC đều đi theo xu hướng thế giới, phần lớn là giảm. Đến cuối tuần, giá vàng miếng SJC đã giảm 600.000 đồng/lượng cả chiều mua và bán so với chốt tuần trước.
Giá vàng nhẫn giảm 700.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với chốt tuần trước. Nhiều nhà đầu tư trong tuần qua đều chia sẻ, thị trường vàng cả trong và ngoài nước đều rơi vào trầm lắng khi các thông tin kinh tế, việc làm tại Mỹ công bố khá tích cực.
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 8/12/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng miếng được các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 85,2 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,98 triệu đồng/lượng mua vào và 84,08 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 82,6 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với rạng sáng qua.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh duy trì giá mua và bán của rạng sáng qua là 83 triệu đồng/lượng và 84 triệu đồng/lượng.
Thương hiệu PNJ niêm yết giá mua và giá bán vàng nhẫn neo ở mốc 83 triệu đồng/lượng và 84 triệu đồng/lượng.
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 82,7 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở cả 2 chiều.
Như vậy, cuối tuần, giá vàng trong nước ổn định, với giá vàng miếng neo ở mốc 85,2 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn duy trì quanh 84 triệu đồng/lượng.
Cập nhật chi tiết giá vàng
1. DOJI - Cập nhật: 11/12/2024 17:18 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
AVPL/SJC HCM | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
AVPL/SJC ĐN | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,500 ▲700K | 84,800 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,400 ▲700K | 84,700 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
2. PNJ - Cập nhật: 11/12/2024 18:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
TPHCM - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Hà Nội - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Hà Nội - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Miền Tây - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Miền Tây - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.500 ▲800K | 85.300 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.420 ▲800K | 85.220 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.550 ▲790K | 84.550 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.740 ▲740K | 78.240 ▲740K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.730 ▲600K | 64.130 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.750 ▲540K | 58.150 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.200 ▲520K | 55.600 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.780 ▲480K | 52.180 ▲480K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.650 ▲470K | 50.050 ▲470K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.240 ▲340K | 35.640 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.740 ▲300K | 32.140 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.900 ▲260K | 28.300 ▲260K |
3. AJC - Cập nhật: 11/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,340 ▲60K | 8,570 ▲90K |
Trang sức 99.9 | 8,330 ▲60K | 8,560 ▲90K |
NL 99.99 | 8,350 ▲60K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,330 ▲60K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 8/12 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.632,50 USD/ounce. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.659 USD/ounce.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Trong tuần, giá vàng thế giới giao dịch trong phạm vi 2.600-2.700 USD/ounce, trong khi chờ đợi một chất xúc tác mới. Thị trường chưa tìm thấy động lực tăng giá sau báo cáo việc làm tháng 11 tại Mỹ. Đồng USD và lợi suất trái phiếu giảm sau báo cáo việc làm công bố.
Theo các chuyên gia kinh tế, dữ liệu việc làm khó tác động đến kế hoạch cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào cuối tháng này. Thị trường đang quan tâm tới lộ trình chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương trong năm mới khi lạm phát vẫn ở mức cao.
Nhà kinh tế trưởng của Comerica Bank, Bill Adams, cho biết Fed có thể chậm tốc độ cắt giảm lãi suất vào năm 2025. Sau quyết định vào tháng 12, Fed có thể chuyển sang tốc độ cắt giảm theo quý, với các đợt cắt giảm tiếp theo vào tháng 3 và tháng 6.
Bên cạnh đó, giá vàng tăng hơn 27% trong năm nay, đạt mức cao kỷ lục sau khi Fed nới lỏng lãi suất và căng thẳng địa chính trị leo thang. Vàng được coi là nơi trú ẩn an toàn khi tình hình bất ổn chính trị trên toàn cầu, như tại Hàn Quốc, xung đột Nga-Ukraine và căng thẳng tại Trung Đông.
Ngoài ra, theo Trưởng phòng Tương lai ngoại hối tại Tastylive, Christopher Vecchio, cho biết giá vàng có thể giảm trong ngắn hạn do đầu cơ vẫn ở mức cao. Khi giá vàng tăng, nhà đầu tư chốt lời do lợi nhuận khá hấp dẫn. Triển vọng dài hạn của vàng vẫn tích cực. Nếu vượt qua mức kháng cự 2.725 USD/ounce, giá vàng có thể tăng mạnh.