Giá vàng hôm nay 7/12: Vàng thế giới hồi phục, vàng nhẫn giảm 400.000 đồng/lượng mua vào |
Giá vàng hôm nay trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 7/12/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 82,6 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 400.000 đồng giá mua và 300.000 đồng giá bán so với rạng sáng qua.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh điều chỉnh giảm 300.000 đồng cả giá mua và bán xuống 83 triệu đồng/lượng và 84 triệu đồng/lượng.
Tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng SJC tại đây đồng loạt giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết giá mua và giá bán ở mốc 83 triệu đồng/lượng và 84 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng giá mua và 350.000 đồng giá bán so với rạng sáng qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,98 triệu đồng/lượng mua vào và 84,08 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 300.000 đồng ở cả 2 chiều.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 82,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,1 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 400.000 và 300.000 đồng.
Giá vàng miếng được các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 85,2 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng.
Như vậy, sau chuỗi ngày ổn định, giá vàng trong nước được điều chỉnh giảm, với giá vàng miếng đồng loạt giảm 300.000 đồng, vàng nhẫn giảm mạnh nhất là 400.000 đồng ở chiều mua.
Cập nhật chi tiết giá vàng
1. DOJI - Cập nhật: 11/12/2024 17:18 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
AVPL/SJC HCM | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
AVPL/SJC ĐN | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,500 ▲700K | 84,800 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,400 ▲700K | 84,700 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
2. PNJ - Cập nhật: 11/12/2024 21:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
TPHCM - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Hà Nội - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Hà Nội - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Miền Tây - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Miền Tây - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.500 ▲800K | 85.300 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.420 ▲800K | 85.220 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.550 ▲790K | 84.550 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.740 ▲740K | 78.240 ▲740K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.730 ▲600K | 64.130 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.750 ▲540K | 58.150 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.200 ▲520K | 55.600 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.780 ▲480K | 52.180 ▲480K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.650 ▲470K | 50.050 ▲470K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.240 ▲340K | 35.640 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.740 ▲300K | 32.140 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.900 ▲260K | 28.300 ▲260K |
3. AJC - Cập nhật: 11/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,340 ▲60K | 8,570 ▲90K |
Trang sức 99.9 | 8,330 ▲60K | 8,560 ▲90K |
NL 99.99 | 8,350 ▲60K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,330 ▲60K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 7/12 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.632,50 USD/ounce, tăng 14 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Hiện tại, thị trường đang hướng sự chú ý đến các báo cáo việc làm tại Mỹ để dự đoán định hướng chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Nếu các số liệu kinh tế mạnh hơn dự kiến, khả năng Fed duy trì hoặc tăng lãi suất sẽ tạo áp lực lớn hơn lên giá vàng.
Sự biến động này được cho là kết quả của những yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc biệt là việc lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng sau khi số liệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần được công bố. Sự gia tăng lợi suất đã làm giảm sức hấp dẫn của vàng, khi các nhà đầu tư chuyển dòng tiền sang các công cụ tài chính khác.
Theo các chuyên gia tại Capital Economics, dù giá vàng gần đây chịu nhiều sức ép, nhưng vẫn lạc quan về triển vọng dài hạn. Họ nhấn mạnh nhu cầu mua vàng từ các ngân hàng trung ương, cùng với những yếu tố phi truyền thống như chính sách tài khóa không ổn định, sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng.
Dự báo, giá vàng có thể đạt mức 2.650 – 2.750 USD/ounce vào cuối năm 2025, khi các yếu tố hỗ trợ trở nên rõ ràng hơn. Sự không chắc chắn về kinh tế toàn cầu và bất ổn chính trị cũng góp phần duy trì sức hút của vàng như một kênh trú ẩn an toàn.
Trong bối cảnh giá vàng trồi sụt và thị trường chưa có xu hướng rõ ràng, nhà đầu tư cần theo dõi sát diễn biến từ Fed, các báo cáo kinh tế quan trọng, cũng như xu hướng lợi suất trái phiếu. Ngoài ra, phân bổ danh mục đầu tư hợp lý giữa vàng và các kênh đầu tư khác là điều cần thiết để giảm thiểu rủi ro.
Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng khuyến nghị nhà đầu tư không nên đưa ra quyết định vội vàng, đặc biệt khi thị trường vàng quốc tế vẫn còn nhiều biến động. Nhà đầu tư nên dõi các yếu tố vĩ mô và động thái của các ngân hàng trung ương sẽ là chìa khóa để đưa ra chiến lược phù hợp.