Giá vàng hôm nay 7/2: Vàng nhẫn tăng mạnh lên gần 90 triệu đồng/lượng ngày vía Thần Tài |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 7/2/2025, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 86,5 triệu đồng/lượng mua vào và 89,5 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,5 triệu đồng chiều mua và 1 triệu đồng chiều bán so với sáng hôm qua.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh điều chỉnh giảm 2 triệu đồng giá mua và 1,4 triệu đồng giá bán xuống lần lượt 86,2 triệu đồng/lượng và 89,6 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 86,50 triệu đồng/lượng mua vào và 89,95 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,8 đồng chiều mua và 1,4 triệu đồng chiều bán.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Thương hiệu PNJ niêm yết giá mua và giá bán vàng nhẫn ở mốc 86,7 triệu đồng/lượng và 89,5 triệu đồng/lượng, giảm 1,5 triệu đồng giá mua và 1,2 triệu đồng giá bán.Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn mức 86,3 triệu đồng/lượng và bán ra mức 89,5 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 1,8 triệu đồng và 1 triệu đồng.
Giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 86,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 90 triệu đồng/lượng. Riêng vàng thương hiệu Phú Quý SJC đang mua vào và bán ra cao hơn lần lượt 100.000 đồng và 200.000 đồng so với các thương hiệu khác.
Sau chuỗi ngày tăng mạnh, giá vàng trong nước bất ngờ quay đầu giảm mạnh trong ngày 6/2, với giá vàng miếng và vàng nhẫn đều giảm hơn 1 triệu đồng cả chiều mua và bán. Sáng nay (7/2), trong ngày Thần tài (mùng 10 tháng giêng), giá vàng trong nước tăng trở lại lên mức 90 triệu đồng/lượng.
1. DOJI - Cập nhật: 07/02/2025 09:23 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 86,800 ▲400K | 90,300 ▲700K |
AVPL/SJC HCM | 86,800 ▲400K | 90,300 ▲700K |
AVPL/SJC ĐN | 86,800 ▲400K | 90,300 ▲700K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 86,600 ▲400K | 89,400 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 86,500 ▲400K | 89,300 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 86,800 ▲400K | 90,300 ▲700K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 86.700 | 90.100 ▲600K |
TPHCM - SJC | 86.800 ▲400K | 90.300 ▲700K |
Hà Nội - PNJ | 86.700 | 90.100 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 86.800 ▲400K | 90.300 ▲700K |
Đà Nẵng - PNJ | 86.700 | 90.100 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 86.800 ▲400K | 90.300 ▲700K |
Miền Tây - PNJ | 86.700 | 90.100 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 86.800 ▲400K | 90.300 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 86.700 | 90.100 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.800 ▲400K | 90.300 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 86.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.800 ▲400K | 90.300 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 86.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 86.700 | 89.200 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 86.610 | 89.110 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 85.910 ▼410K | 88.410 ▲1090K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 79.310 ▼490K | 81.810 ▲1010K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.550 ▼280K | 67.050 ▲820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.310 ▼350K | 60.810 ▲750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 55.630 ▼390K | 58.130 ▲710K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.060 ▼430K | 54.560 ▲670K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.830 ▼460K | 52.330 ▲640K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.760 ▼640K | 37.260 ▲460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.100 ▼690K | 33.600 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.090 ▼730K | 29.590 ▲370K |
3. AJC - Cập nhật: 07/02/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,590 ▲50K | 9,010 ▲70K |
Trang sức 99.9 | 8,580 ▲50K | 9,000 ▲70K |
NL 99.99 | 8,590 ▲50K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,580 ▲50K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,680 ▲50K | 9,020 ▲70K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,680 ▲50K | 9,020 ▲70K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,680 ▲50K | 9,020 ▲70K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,680 ▲40K | 9,030 ▲70K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,680 ▲40K | 9,030 ▲70K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,680 ▲40K | 9,030 ▲70K |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 7/2 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.865,70 USD/ounce, giảm 8 USD/ounce so với phiên giao dịch cùng thời điểm hôm qua.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Vàng thế giới đã kết thúc chuỗi 5 phiên tăng liên tiếp và mất đi 0,4% do chịu áp lực bởi sự phục hồi của đồng USD và áp lực chốt lời sau khi kim loại quý này liên tục “xô đổ” các kỷ lục nhờ lực cầu trú ẩn tăng cao trong bối cảnh lo ngại căng thẳng thương mại leo thang.
Theo đánh giá của Giám đốc điều hành Alex Ebkarian của Allegiance Gold, lạm phát vẫn đang trong bối cảnh bắt đầu tăng lên và vàng đang phản ứng như một nơi trú ẩn an toàn. “Vàng đang trên đà đạt mức 2.900 USD/ounce và tâm lý lạc quan vẫn rất mạnh mẽ mặc dù thực tế, trong ngắn hạn, đồng USD đã tăng giá”, Ebkarian nói thêm.
Các quan chức Fed mới đây chỉ ra rằng, sự bất ổn lớn về chính sách liên quan đến thuế quan và các vấn đề phát sinh từ những ngày đầu của chính quyền Tổng thống Donald Trump là một trong những thách thức lớn nhất trong việc xác định hướng đi cho chính sách tiền tệ trong những tháng tới.
Hiện thị trường đang tập trung vào báo cáo bảng lương phi nông nghiệp được sẽ được công bố vào thứ Sáu để có thêm thông tin chi tiết về sức mạnh tổng thể của nền kinh tế và lộ trình chính sách của Fed. Các chuyên gia cho rằng, báo cáo việc làm đáng thất vọng có thể củng cố lập luận về việc hạ lãi suất ở Mỹ, từ đó thúc đẩy giá vàng. Tuy nhiên, điều tương tự cũng có thể xảy ra ở chiều ngược lại.