Giá vàng hôm nay 21/12: Vàng nhẫn giảm mạnh, người mua lỗ 8 triệu đồng/lượng Giá vàng hôm nay 22/12: Giá vàng tăng mạnh Giá vàng hôm nay 23/12: Vàng miếng lao dốc |
Giá vàng hôm nay 24/12: Giá vàng nhẫn tròn trơn tăng mạnh |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 24/12/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,3 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 700.000 đồng ở cả 2 chiều so với rạng sáng qua.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh điều chỉnh tăng 600.000 đồng giá mua và 100.000 đồng giá bán lên lần lượt 83,5 triệu đồng/lượng và 84,5 triệu đồng/lượng,
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng chiều bán.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Thương hiệu PNJ niêm yết giá mua và giá bán vàng nhẫn ở mốc 83,8 triệu đồng/lượng và 84,5 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng giá mua và 100.000 đồng giá bán.Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 83,1 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,5 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 200.000 đồng và 100.000 đồng.
Bên cạnh đó, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào ở mức 82,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 84,5 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước nhích nhẹ. Trong khi đó, giá vàng nhẫn tăng mạnh, mức tăng cao nhất là 700.000 đồng cả giá mua và bán.
1. DOJI - Cập nhật: 24/12/2024 11:46 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,300 | 84,300 |
AVPL/SJC HCM | 82,300 | 84,300 |
AVPL/SJC ĐN | 82,300 | 84,300 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,200 | 83,400 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,100 | 83,300 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,300 | 84,300 |
2. PNJ - Cập nhật: 25/12/2024 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.600 | 84.300 |
TPHCM - SJC | 82.300 | 84.300 |
Hà Nội - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Hà Nội - SJC | 82.300 | 84.300 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Đà Nẵng - SJC | 82.300 | 84.300 |
Miền Tây - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Miền Tây - SJC | 82.300 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.300 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.300 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 | 84.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 | 83.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.230 | 77.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 | 57.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 | 54.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 | 51.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 | 49.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 | 35.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 | 31.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 | 27.940 |
3. AJC - Cập nhật: 25/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,220 ▲10K | 8,430 |
Trang sức 99.9 | 8,210 ▲10K | 8,420 |
NL 99.99 | 8,230 ▲10K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,210 ▲10K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,310 ▲10K | 8,440 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,310 ▲10K | 8,440 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,310 ▲10K | 8,440 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,230 | 8,430 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,230 | 8,430 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,230 | 8,430 |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 24/12 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.617,80 USD/ounce, giảm 5 USD/ounce so với phiên giao dịch cùng thời điểm hôm qua.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Giá vàng giảm nhẹ trong phiên giao dịch trầm lắng vào đầu tuần do chịu sức ép từ sự phục hồi của đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong năm 2025.
Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) cho rằng, tình hình thị trường giữ nguyên như hiện tại cho đến hết năm 2024. Trong năm tới, giá vàng sẽ tăng chậm hơn. Bên cạnh đó, nếu làn sóng giảm lãi suất bị đảo ngược, kim loại quý sẽ gặp nhiều thách thức.
Các chuyên gia dự báo, giá vàng có thể đạt mức 3.000 USD/ounce vào năm 2025. Tuy nhiên, đà tăng mạnh này dự kiến chỉ diễn ra vào nửa cuối năm. Trong nửa đầu năm 2025, giá vàng có khả năng duy trì ổn định quanh mức 2.500-2.700 USD/ounce.
Bên cạnh đó, một số chuyên gia khác dự báo, giá vàng trong năm 2025 sẽ tăng 13% thay vì mức tăng mạnh mẽ gần 30% của năm nay.