Giá vàng hôm nay 18/12: Giá vàng thế giới quay đầu giảm Giá vàng hôm nay 19/12: Giá vàng thế giới rơi thẳng đứng Giá vàng hôm nay 20/12: Giá vàng giảm mạnh 1 triệu đồng/lượng |
Giá vàng hôm nay 21/12: Vàng nhẫn giảm mạnh, người mua lỗ 8 triệu đồng/lượng |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 21/12/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 82,1 triệu đồng/lượng mua vào và 83,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 900.000 đồng chiều mua và 700.000 đồng chiều bán so với sáng hôm qua.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh điều chỉnh giảm giá mua và bán 650.00 đồng xuống 83,05 triệu đồng/lượng và 84,05 triệu đồng/lượng,
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 83,1 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 630.000 đồng chiều mua và 950.000 đồng chiều bán.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Thương hiệu PNJ niêm yết giá mua và giá bán vàng nhẫn ở mốc 83,1 triệu đồng/lượng và 84,05 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng chiều mua và 650.000 đồng chiều bán so với sáng hôm qua.
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 83,4 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,3 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng ở cả 2 chiều so với sáng hôm qua.
Giá vàng miếng được bán ra ở mức 84,1 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng hầu hết các thương hiệu được niêm yết ở mức 82,1 triệu đồng/lượng. Phú Quý SJC đang mua vào cao hơn 100.000 đồng so với các thương hiệu khác.
Như vậy, giá vàng hôm nay được các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý trong nước điều chỉnh giảm mạnh, với mức giảm mạnh nhất là 1 triệu đồng.
Nếu mua vào thời điểm đó và bán ra trong giai đoạn này, mức lỗ là hơn 8 triệu đồng/lượng. Do so với mức giá 90 triệu đồng/lượng hôm 29/10 (giá bán ra), cả vàng SJC và vàng nhẫn đều giảm hơn 6 triệu đồng/lượng.
1. DOJI - Cập nhật: 21/12/2024 09:21 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,400 ▲600K | 84,400 ▲600K |
AVPL/SJC HCM | 82,400 ▲600K | 84,400 ▲600K |
AVPL/SJC ĐN | 82,400 ▲600K | 84,400 ▲600K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,800 ▲150K | 83,500 ▲650K |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,700 ▲150K | 83,400 ▲650K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,400 ▲600K | 84,400 ▲600K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/12/2024 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.400 ▲600K | 84.400 ▲650K |
TPHCM - SJC | 82.400 ▲600K | 84.400 ▲600K |
Hà Nội - PNJ | 83.400 ▲600K | 84.400 ▲650K |
Hà Nội - SJC | 82.400 ▲600K | 84.400 ▲600K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.400 ▲600K | 84.400 ▲650K |
Đà Nẵng - SJC | 82.400 ▲600K | 84.400 ▲600K |
Miền Tây - PNJ | 83.400 ▲600K | 84.400 ▲650K |
Miền Tây - SJC | 82.400 ▲600K | 84.400 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.400 ▲600K | 84.400 ▲650K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.400 ▲600K | 84.400 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.400 ▲600K | 84.400 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 ▲700K | 84.200 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 ▲700K | 84.120 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 ▲690K | 83.460 ▲690K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.230 ▲640K | 77.230 ▲640K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 ▲520K | 63.300 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 ▲480K | 57.410 ▲480K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 ▲450K | 54.880 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 ▲420K | 51.510 ▲420K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 ▲410K | 49.410 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 ▲290K | 35.180 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 ▲270K | 31.730 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 ▲230K | 27.940 ▲230K |
3. AJC - Cập nhật: 20/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,160 | 8,370 |
Trang sức 99.9 | 8,150 | 8,360 |
NL 99.99 | 8,170 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,150 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,250 | 8,380 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,250 | 8,380 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,250 | 8,380 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,180 | 8,380 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,180 | 8,380 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,180 | 8,380 |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 21/12 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.622,00 USD/ounce, tăng 20 USD/ounce so với phiên giao dịch cùng thời điểm hôm qua.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Giá vàng thế giới tăng nhưng không vững chắc và vẫn đang kiểm thử lại mốc tâm lý quan trọng 2.600 USD/ounce. Tuy nhiên, vàng đối mặt với rủi ro suy giảm thêm nữa trước một Fed có tín hiệu diều hầu hơn, thận trọng và chưa sẵn sàng tiếp tục chu kỳ giảm lãi suất.
Hiện lạm phát Mỹ vẫn cao hơn mục tiêu 2%, do vậy Fed có thể không dám mạo hiểm hạ lãi suất với tốc độ nhanh như tín hiệu hồi tháng 9. Trong phát biểu sau cuộc họp hôm 17-18/12, Chủ tịch Fed Jerome Powel cho biết Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ theo dõi chặt chẽ các số liệu kinh tế Mỹ để đưa ra quyết định chính sách tiền tệ trong năm 2025.
Mặc dù vậy, xu hướng chung trong năm 2025 vẫn là Fed tiếp tục giảm lãi suất và đồng USD có thể suy giảm. Vàng được hưởng lợi trong xu hướng này.
Theo hội đồng Vàng Thế giới (WGC) và nhiều tổ chức lớn như Goldman Sachs dự báo nhu cầu vàng trong năm 2025 vẫn lớn khi các ngân hàng trung ương trên thế giới tiếp tục mua nhằm đa dạng dự trữ ngoại hối. Đây là yếu tố sẽ hỗ trợ vàng không giảm mạnh.