Giá vàng hôm nay 19/12: Giá vàng thế giới rơi thẳng đứng Giá vàng hôm nay 20/12: Giá vàng giảm mạnh 1 triệu đồng/lượng Giá vàng hôm nay 21/12: Vàng nhẫn giảm mạnh, người mua lỗ 8 triệu đồng/lượng |
Giá vàng hôm nay 22/12: Giá vàng nhẫn tăng vọt |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 22/12/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 81,8 triệu đồng/lượng mua vào và 83,6 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với sáng hôm qua.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh điều chỉnh tăng giá mua thêm 150.00 đồng và bán ra thêm 650.000 đồng, lên 82,9 triệu đồng/lượng và 84,4 triệu đồng/lượng,
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng chiều mua và 600.000 đồng chiều bán.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Thương hiệu PNJ niêm yết giá mua và giá bán vàng nhẫn ở mức 83,4 triệu đồng/lượng và 84,4 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng chiều mua và 650.000 đồng chiều bán so với rạng sáng qua.
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 82,9 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,4 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng chiều mua và 600.000 đồng chiều bán so với sáng hôm qua.
Bên cạnh đó, giá vàng miếng được bán ra ở mức 84,4 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng hầu hết các thương hiệu được niêm yết ở mức 82,4 triệu đồng/lượng. Riêng SJC đang mua vào và bán ra thấp hơn 600.000 đồng so với các thương hiệu khác.
Như vậy, giá vàng trong nước hôm nay tăng, với giá vàng miếng hầu hết các thương hiệu tăng vượt mốc 84 triệu đồng/lượng, giá vàng nhẫn tăng lên 84,4 triệu đồng/lượng bán ra.
1. DOJI - Cập nhật: 21/12/2024 09:21 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,400 | 84,400 |
AVPL/SJC HCM | 82,400 | 84,400 |
AVPL/SJC ĐN | 82,400 | 84,400 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,800 | 83,500 |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,700 | 83,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,400 | 84,400 |
2. PNJ - Cập nhật: 22/12/2024 21:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.400 | 84.400 |
TPHCM - SJC | 82.400 | 84.400 |
Hà Nội - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Hà Nội - SJC | 82.400 | 84.400 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Đà Nẵng - SJC | 82.400 | 84.400 |
Miền Tây - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Miền Tây - SJC | 82.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 | 84.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 | 83.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.230 | 77.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 | 57.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 | 54.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 | 51.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 | 49.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 | 35.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 | 31.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 | 27.940 |
3. AJC - Cập nhật: 20/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,160 | 8,370 |
Trang sức 99.9 | 8,150 | 8,360 |
NL 99.99 | 8,170 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,150 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,250 | 8,380 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,250 | 8,380 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,250 | 8,380 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,180 | 8,380 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,180 | 8,380 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,180 | 8,380 |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 22/12 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.622,40 USD/ounce, tăng 20 USD/ounce so với phiên giao dịch cùng thời điểm hôm qua.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Tuần qua, Fed đã chính thức cắt giảm lãi suất thêm 0,25% xuống phạm vi 4,25%-4,5%. Fed dự kiến thực hiện cắt giảm lãi suất tổng cộng thêm 0,5% vào cuối năm 2025 do thị trường lao động vững chắc và lạm phát chậm lại.
Theo báo cáo tại Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) tháng 11 chỉ tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 2,4% so với cùng kỳ. Loại trừ thực phẩm và năng lượng, chỉ số PCE lõi cũng tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ông Austan Goolsbee, Chủ tịch Fed Chicago, cho biết số liệu lạm phát mới nhất mang đến sự lạc quan. Lãi suất vẫn có thể giảm trong năm tới dù Fed đang có lập trường thận trọng.
Các nhà phân tích lưu ý rằng, vàng có thể phải đối mặt với những thách thức trong môi trường này và giao dịch mùa lễ hội cuối năm.