![]() |
Giá vàng hôm nay 12/9: Vàng nhẫn tiếp tục giảm mạnh gần 1 triệu đồng/lượng |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 12/9/2025, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Vàng nhẫn SJC niêm yết ở mức 126,6 - 129,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1,1 triệu đồng/lượng mua vào và giảm 600.000 đồng/lượng bán ra so với hôm qua ở cả hai chiều.
Vàng nhẫn DOJI giao dịch ở ngưỡng 127,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 130,3 triệu đồng/lượng chiều bán ra (giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều).
Vàng nhẫn PNJ giao dịch ở ngưỡng 127,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 130,3 triệu đồng/lượng chiều bán ra (giảm 700.000 đồng/lượng ở cả hai chiều).
Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 127,7 - 130,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Thương hiệu Phú Quý niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 127 - 130 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 700.000 đồng/lượng so với giá hôm qua ở cả hai chiều.
Các thương hiệu SJC, PNJ, DOJI đồng loạt giảm giá vàng miếng 3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giao dịch lần lượt ở mức 130,3 - 133,3 triệu đồng/lượng.
Riêng Bảo Tín Minh Châu giảm giá vàng miếng 3,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giao dịch lần lượt ở mức 130 - 133,3 triệu đồng/lượng.
Phú Quý SJC giảm 2,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 1,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giao dịch lần lượt ở mức 130 - 133,9 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước hôm nay các thương hiệu giảm. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu giảm.
1. DOJI - Cập nhật: 12/09/2025 10:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 128,400 ▼1900K | 132,400 ▼900K |
AVPL/SJC HCM | 128,400 ▼1900K | 132,400 ▼900K |
AVPL/SJC ĐN | 128,400 ▼1900K | 132,400 ▼900K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 11,550 ▼30K | 11,650 ▼30K |
Nguyên liêu 999 - HN | 11,540 ▼30K | 11,640 ▼30K |
2. PNJ - Cập nhật: 12/09/2025 09:31 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 126,200 ▼1100K | 129,200 ▼1100K |
Hà Nội - PNJ | 126,200 ▼1100K | 129,200 ▼1100K |
Đà Nẵng - PNJ | 126,200 ▼1100K | 129,200 ▼1100K |
Miền Tây - PNJ | 126,200 ▼1100K | 129,200 ▼1100K |
Tây Nguyên - PNJ | 126,200 ▼1100K | 129,200 ▼1100K |
Đông Nam Bộ - PNJ | 126,200 ▼1100K | 129,200 ▼1100K |
3. AJC - Cập nhật: 12/09/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 12,290 ▼70K | 12,790 ▼70K |
Trang sức 99.9 | 12,280 ▼70K | 12,780 ▼70K |
NL 99.99 | 11,370 ▼100K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 11,370 ▼100K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 12,550 ▼70K | 12,850 ▼70K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 12,550 ▼70K | 12,850 ▼70K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 12,550 ▼70K | 12,850 ▼70K |
Miếng SJC Thái Bình | 12,840 ▼190K | 13,240 ▼90K |
Miếng SJC Nghệ An | 12,840 ▼190K | 13,240 ▼90K |
Miếng SJC Hà Nội | 12,840 ▼190K | 13,240 ▼90K |
4. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,284 ▼19K | 13,192 ▼140K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,284 ▼19K | 13,193 ▼140K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,254 ▼12K | 1,284 ▼12K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,254 ▼12K | 1,285 ▼12K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,229 ▼22K | 1,259 ▼22K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 119,653 ▼2179K | 124,653 ▼2179K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 87,084 ▼1651K | 94,584 ▼1651K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 78,271 ▼1496K | 85,771 ▼1496K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 69,457 ▼1342K | 76,957 ▼1342K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 66,057 ▲59323K | 73,557 ▲66073K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 45,156 ▼917K | 52,656 ▼917K |
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,284 ▼19K | 1,319 ▼14K |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 12/9 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3,644.70 USD/ounce, tăng nhẹ gần 4 USD/ounce so với phiên sáng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương khoảng 116,8 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng miếng SJC khoảng 16,5 triệu đồng/lượng.
![]() |
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Giá vàng thế giới khép phiên với mức tăng nhẹ sau khi Mỹ công bố số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hằng tuần tăng cao hơn dự báo, cho thấy thị trường lao động nước này vẫn chưa có dấu hiệu ổn định. Thông tin trên đã góp phần nâng đỡ giá kim loại quý, vốn được coi là kênh trú ẩn an toàn trong bối cảnh bất ổn. Cùng lúc, dữ liệu lạm phát tháng 8 của Mỹ tăng lên 2,9%, mức cao nhất kể từ đầu năm, với chi phí thực phẩm và ô tô là động lực chính, làm gia tăng lo ngại lãi suất khó giảm nhanh.
Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) quyết định giữ nguyên lãi suất như kỳ vọng, chỉ số USD suy yếu, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, còn giá dầu thô giao dịch quanh 62,50 USD/thùng. Các yếu tố này đã củng cố thêm sự hỗ trợ cho vàng.
Đáng chú ý, xu hướng mua ròng vàng từ các ngân hàng trung ương tiếp tục duy trì, trong khi các quỹ ETF vàng ghi nhận dòng vốn mạnh trở lại, đưa tổng mức đầu tư từ đầu năm lên ngưỡng cao nhất kể từ 2020. Theo các chuyên gia, sức hấp dẫn của vàng vẫn vững vàng bất chấp việc đây là tài sản không sinh lợi suất, và nếu kỳ vọng cắt giảm lãi suất trong thời gian tới thành hiện thực, giá vàng hoàn toàn có thể hướng tới mốc 3.800 USD/ounce vào cuối năm 2025.