![]() |
Giá vàng hôm nay 10/9: Vàng nhẫn tăng "sốc" gần 1 triệu đồng/lượng |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 10/9/2025, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Vàng nhẫn SJC niêm yết giá ở mức 128,3 - 130,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 600.000 đồng/lượng so với hôm qua ở cả 2 chiều.
Vàng nhẫn PNJ và vàng nhẫn DOJI đều giao dịch ở ngưỡng 128,3 triệu đồng/lượng mua vào và 131,3 triệu đồng/lượng bán ra (tăng 600.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều).
Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 128,5 - 130,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 700.000 đồng/lượng mua vào so với giá hôm qua và giữ nguyên giá bán ra.
Thương hiệu Phú Quý niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 128 - 131 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng so với giá hôm qua ở cả 2 chiều.
Các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt có giá vàng miếng tăng vọt 700.000 đồng/lượng, giao dịch ở mức 133,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 135,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Riêng thương hiệu Phú Quý SJC có mức tăng ở chiều mua vào cao nhất, cao hơn các thương hiệu khác 200.000 đồng/lượng. Cụ thể tăng 900.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 700.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, giao dịch ở mức 133 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 135,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước hôm nay các thương hiệu tăng. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu tăng.
1. DOJI - Cập nhật: 10/09/2025 10:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 133,300 ▼500K | 135,300 ▼500K |
AVPL/SJC HCM | 133,300 ▼500K | 135,300 ▼500K |
AVPL/SJC ĐN | 133,300 ▼500K | 135,300 ▼500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 11,750 ▼300K | 11,850 ▼300K |
Nguyên liêu 999 - HN | 11,740 ▼300K | 11,840 ▼300K |
2. PNJ - Cập nhật: 10/09/2025 08:56 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 128,000 ▼300K | 131,000 ▼300K |
Hà Nội - PNJ | 128,000 ▼300K | 131,000 ▼300K |
Đà Nẵng - PNJ | 128,000 ▼300K | 131,000 ▼300K |
Miền Tây - PNJ | 128,000 ▼300K | 131,000 ▼300K |
Tây Nguyên - PNJ | 128,000 ▼300K | 131,000 ▼300K |
Đông Nam Bộ - PNJ | 128,000 ▼300K | 131,000 ▼300K |
3. AJC - Cập nhật: 10/09/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 12,520 ▼20K | 13,020 ▼20K |
Trang sức 99.9 | 12,510 ▼20K | 13,010 ▼20K |
NL 99.99 | 11,730 ▼140K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 11,730 ▼140K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 12,780 ▼20K | 13,080 ▼20K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 12,780 ▼20K | 13,080 ▼20K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 12,780 ▼20K | 13,080 ▼20K |
Miếng SJC Thái Bình | 13,330 ▼50K | 13,530 ▼50K |
Miếng SJC Nghệ An | 13,330 ▼50K | 13,530 ▼50K |
Miếng SJC Hà Nội | 13,330 ▼50K | 13,530 ▼50K |
4. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,333 ▼5K | 13,532 ▼50K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,333 ▼5K | 13,533 ▼50K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 128 ▼1155K | 1,305 ▼3K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 128 ▼1155K | 1,306 ▼3K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,265 ▼3K | 129 ▼1164K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 122,723 ▲110421K | 127,723 ▲114921K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 8,941 ▼80694K | 9,691 ▼87444K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 80,379 ▼204K | 87,879 ▼204K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 71,348 ▼183K | 78,848 ▼183K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 67,865 ▼174K | 75,365 ▼174K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 46,448 ▼125K | 53,948 ▼125K |
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,333 ▼5K | 1,353 ▼5K |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 10/9 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3.624,20 USD/ounce (tương đương 116,17 triệu đồng/lượng quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí), giảm mạnh 10,4 USD/ounce so với sáng hôm qua. Giá vàng thế giới nhìn chung giảm giá 0,06% nếu tính trong vòng 24 giờ qua và tăng đến 7,22% nếu tính trong vòng 30 ngày qua. Hiện tại, giá vàng thế giới thấp hơn khoảng 19,6 triệu đồng/lượng so với giá vàng miếng trong nước.
![]() |
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Giá vàng thế giới chứng kiến biến động dữ dội sau khi số liệu sơ bộ điều chỉnh việc làm của Mỹ được công bố, cho thấy thị trường lao động mất gần một triệu việc làm – mức giảm sâu chưa từng có, thấp gấp ba lần so với trung bình 10 năm. Báo cáo này khiến giới đầu tư chấn động, bởi dữ liệu việc làm thường ít được chú ý nhưng lần này lại trở thành tâm điểm do phản ánh sự suy yếu rõ rệt của nền kinh tế Mỹ.
Ngay sau khi thông tin xuất hiện, giá vàng giao ngay bật tăng lên mức cao 3.674,69 USD/ounce, nhưng chỉ ít phút sau lại rơi mạnh xuống quanh 3.643 USD. Diễn biến này cho thấy sự nhạy cảm của vàng trước các tín hiệu bất ổn, đặc biệt trong bối cảnh Fed đối mặt với sức ép cắt giảm lãi suất.
Trong khi đó, Trung Quốc tiếp tục gom vàng, đánh dấu chuỗi 10 tháng mua ròng liên tiếp. Động thái này được coi là nỗ lực đa dạng hóa dự trữ ngoại hối, giảm phụ thuộc vào đồng USD, đồng thời phản ánh nhu cầu trú ẩn an toàn trước rủi ro địa chính trị.
Theo giới phân tích, đà tăng của vàng không chỉ nhờ yếu tố lãi suất, mà còn đến từ niềm tin ngày càng suy giảm vào tài sản tiền tệ và trái phiếu chính phủ. Một số chuyên gia dự báo, nếu xu hướng này tiếp diễn, vàng có thể hướng tới mốc 5.000 USD/ounce trong tương lai gần.