![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 27/4/2025: Thị trường giữ giá đi ngang. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.900 - 7.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.900 - 7.200 |
OM 380 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
IR 50404 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
OM 5451 (tươi) | 6.000 - 6.700 |
Nàng Hoa | 6.650 - 6. 800 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nông dân chào bán lúa Hè Thu sớm lai rai. Tại Cần Thơ, lúa Hè Thu chào bán lai rai, giao dịch chậm, giá chào vững. Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu vững giá, giao dịch mua bán vắng, nhiều thương lái nghỉ lễ.
Tại An Giang, lúa Hè Thu cắt sớm có lai rai, nông dân giá chào cao, nhu cầu mua chậm. Tại Long An, nguồn ít, thương lái hỏi mua lai rai, chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá vững.
Bảng giá lúa hôm nay 25/4/2025 tại khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.900 - 7.200 |
Đài Thơm 8 | 6.800 - 7.200 |
OM 34 | 5.700 - 6.000 |
OM 380 | 5.700 - 6.000 |
OM 5451 | 6.700 - 7.000 |
Nàng Hoa | 6.500 - 6.800 |
Japonica | 8.400 - 8.700 |
ST24 - ST25 | 10.400 - 10.800 |
Lúa Nhật | 8.000 - 8.300 |
RVT | 8.200 - 8.500 |
IR 504 | 5.700 - 6.000 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 26/4, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.700 - 7.900 |
Nếp IR 4625 (khô) | 7.900 - 8.000 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.400 - 7.600 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, nguồn ít, giá đứng giao dịch chậm do nhiều thương lái nghỉ lễ. Tại An Giang, giao dịch gạo chậm, kho mua lai rai. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, giá gạo các loại bình giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng ít, giá ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, giao dịch chậm, giá đứng.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 13.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 18.000 – 20.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 17.500 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.450 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.450 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg; giá trấu ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Hiện giá gạo tẻ thường tiêu chuẩn 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam là 397 USD/tấn. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua.
Trong Top 10 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất quý 1/2025, Việt Nam xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng tới 446 lần so với cùng kỳ năm trước về kim ngạch, từ 0,09 triệu USD tại quý 1/2024 lên 40,1 triệu USD tại kỳ này. Lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng từ 129 tấn (quý 1/2024) lên 84.634 tấn (quý 1/2025).
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Senegal cũng tăng 41 lần, từ 0,44 triệu USD lên 18,1 triệu USD. Lượng gạo xuất khẩu sang nước này tăng từ 619 tấn lên 58.177 tấn.
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Singapore giảm 28,6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 21,8 triệu USD; Mozambique giảm 25,9% YoY, đạt 12,4 triệu USD; UAE giảm 15% YoY, đạt 9,4 triệu USD và Malaysia giảm 14,2% YoY, đạt 52,7 triệu USD.
Trong quý 1/2025, Indonesia đã rời khởi Top 10 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam khi chỉ đạt 6,31 triệu USD, tương ứng giảm 97,7% so với mức 285 triệu USD tại cùng kỳ năm trước.