![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 25/4/2025: Thị trường trong nước chững giá. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.900 - 7.050 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.900 - 7.050 |
OM 380 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
IR 50404 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
OM 5451 (tươi) | 6.000 - 6.700 |
Nàng Hoa | 6.650 - 6. 750 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nhiều địa phương lúa OM 18, lúa Đài Loan thơm (tươi) đã thu hoạch dứt điểm; lúa Hè Thu sớm nông dân chào bán lai rai. Tại An Giang, nguồn lúa nguồn OM 18, lúa Đài Loan thơm (tươi) đã thu hoạch dứt điểm; lúa Hè Thu cắt sớm có lai rai, nông dân giá chào cao, thương lái mua chậm.Tại Long An, nguồn ít, thương lái hỏi mua lai rai, chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá vững. Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá đứng. Tại Bạc Liêu, nguồn còn ít, đa số diện tích lúa thơm đã được cọc, giao dịch mua bán vắng.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.800 - 7.100 |
Đài Thơm 8 | 6.800 - 7.100 |
OM 34 | 5.700 - 6.000 |
OM 380 | 5.700 - 6.000 |
OM 5451 | 6.700 - 7.000 |
Nàng Hoa | 6.500 - 6.800 |
Japonica | 8.400 - 8.700 |
ST24 - ST25 | 10.400 - 10.800 |
Lúa Nhật | 8.000 - 8.300 |
RVT | 8.200 - 8.500 |
IR 504 | 5.700 - 6.000 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 24/4, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.700 - 7.900 |
Nếp IR 4625 (khô) | 7.900 - 8.000 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.400 - 7.600 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo IR 50404, OM380 nguồn lai rai, giá chào vững, giao dịch cầm chừng, giá ít biến động. Tại An Giang, gạo nguyên liệu trắng giá bình ổn, mua bán đều. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng lai rai, giá gạo các loại ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, kho mua đều nhưng lựa gạo đẹp, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng khá, gạo mới chung chung nhiều, giá ít biến động.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 13.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 18.000 – 20.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 17.500 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.450 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.450 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg; giá trấu ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Hiện giá gạo tẻ thường tiêu chuẩn 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã trở lại vị trí số 1, với 397 USD/tấn; trong khi của Thái Lan là 395 USD/tấn, Pakistan là 387 USD/tấn và Ấn Độ là 376 USD/tấn. Gạo cao cấp của Việt Nam cũng đang đạt giá cao nhất, với 1.200 USD/tấn (gạo ST 25), trong khi gạo Thơm Lài, gạo Hom Mali của Thái Lan và gạo Basmati của Ấn Độ đều có giá thấp hơn…
Trong quý đầu năm 2025, thị trường Philippines đứng đầu, chiếm 42,7% trong tổng lượng và chiếm 40,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 985.941 tấn, tương đương gần 488,77 triệu USD, giá 495,74 USD/tấn, giảm 2,52% về lượng, giảm 24,69% về kim ngạch và giảm 22,74% về giá so với 3 tháng đầu năm 2024.
Bờ Biển Ngà đứng thứ 2, đạt 293.296 tấn, tương đương 143,49 triệu USD, giá 489,25 USD/tấn, chiếm 12,7% trong tổng lượng và chiếm 11,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tăng rất mạnh 218% về lượng, tăng 138,39% kim ngạch, nhưng giảm 25% về giá so với 3 tháng đầu năm 2024. Trung Quốc đứng thứ 3 với 232.136 tấn, tương đương 115,69 triệu USD, giá trung bình 498,35 USD/tấn, chiếm 10,1% trong tổng lượng và chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 184,31% về lượng, tăng 140% kim ngạch nhưng giảm 15,56% về giá so với 3 tháng đầu năm 2024.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), từ đầu tháng 4/2025 đến nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã và đang hồi phục. So sánh trong các nước xuất khẩu gạo hàng đầu, hiện giá gạo tẻ thường tiêu chuẩn 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã trở lại vị trí số 1, với 397 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo tẻ thường 5% tấm của Thái Lan là 395 USD/tấn, Pakistan là 387 USD/tấn và Ấn Độ là 376 USD/tấn. Nhiều thương nhân của Việt Nam đã xuất khẩu được gạo 5% tấm với giá vượt ngưỡng 400 USD/tấn.