Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, biến động nhẹ. Thị trường lượng ít, một số mặt hàng gạo nguyên liệu và lúa tăng giảm trái chiều so với cuối tuần.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 22/4/2025: Giá lúa gạo tăng giảm trái chiều |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá hơn, giao dịch mua đều, giá bình ổn. Tại An Giang, gạo nguyên liệu trắng các loại đứng giá, giao dịch mua bán đều. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lương về lai rai, gạo các loại giá vững.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, các kho mua chậm, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, các kho chợ mua bán chậm, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo hôm nay giảm nhẹ. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 18 hiện được giao dịch ở mức 10.100 – 10.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với cuối tuần trước; gạo CL 555 giữ ổn định trong khoảng 8.200 - 8.300 đồng/kg; giá gạo Jasmine hiện ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 22/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang biến động nhẹ. Cụ thể, giá gạo thường bán lẻ điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 13.000 - 15.000 đồng/kg; giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không thay đổi. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 22/4/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm tăng nhẹ, dao động từ 6.300 - 7.600 đồng/kg. Trong đó, giá tấm thơm ghi nhận mức tăng từ 50 - 100 đồng/kg, lên 7.450 - 7.600 đồng/kg; giá cám hiện ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; tấm 3 - 4 ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; trấu giao dịch quanh mức 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 22/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa tươi còn ít, giao dịch mua bán chậm. Tại Sóc Trăng, giao dịch mua bán chậm, giá lúa thơm biến động nhẹ. Tại An Giang và Cần Thơ nguồn lúa còn lại ít dần, giao dịch mua bán chậm, giá ổn định.
Tại Long An, bạn hàng hỏi mua chậm, sức mua không nhiều, giá chững. Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá ổn định. Tại Bạc Liêu, nguồn ít dần, đa số diện tích lúa thơm đã được cọc, giao dịch mua bán ít.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng nhẹ so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá lúa OM 5451 tăng 200 đồng/kg, lên mức 6.500 - 6.700 đồng/kg. Tương tự, giá lúa Đài Thơm 8 và OM 18 (tươi) cùng tăng nhẹ 50 đồng/kg, giao dịch trong khoảng 6.900 - 7.050 đồng/kg. Các chủng loại lúa còn lại nhìn chung giữ ổn định, với lúa thơm trong khoảng 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường ở mức 5.800 - 6.400 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.550 - 6.750 đồng/kg; IR 50404 và OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 22/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đ ingang so với cuối tuần trước. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 317 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn.
Giá gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 394 USD/tấn, không chênh lệch nhiều so với mức giá 393 USD/tấn đối với sản phẩm cùng loại của Thái Lan. Nhưng cao hơn mức giá 390 USD/tấn của Pakistan và 376 USD/tấn của Ấn Độ.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), lượng gạo tồn kho cuối kỳ toàn cầu trong niên vụ 2024 - 2025 được điều chỉnh tăng thêm 1,7 triệu tấn so với dự báo trước, đạt 183,2 triệu tấn - mức cao nhất kể từ niên vụ 2021 - 2022.
Các điều chỉnh về về tồn kho cuối kỳ trong tháng này chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Nam Á, nơi tồn kho của Indonesia, Thái Lan và Việt Nam được điều chỉnh tăng so với dự báo trước, bù đắp cho mức giảm của Ấn Độ và Pakistan.
Dù điều chỉnh giảm 0,5 triệu tấn so với dự báo trước, tồn kho của Ấn Độ vẫn chiếm phần lớn mức tăng tồn kho toàn cầu trong niên vụ 2024 - 2025 với tổng mức tăng 1,5 triệu tấn so với niên vụ 2023-2024 do vụ mùa lớn hơn.
Tồn kho cuối kỳ của Trung Quốc trong niên vụ 2024 - 2025 được giữ nguyên ở mức 103,5 triệu tấn, chiếm 56% tổng lượng tồn kho toàn cầu.
Dự báo thương mại gạo toàn cầu trong năm 2025 được USDA điều chỉnh tăng 2% lên 59,7 triệu tấn. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn 200.000 tấn so với mức kỷ lục 59,9 triệu tấn của năm ngoái.
Xuất khẩu gạo của Ấn Độ dự kiến sẽ tăng thêm 6,1 triệu tấn, lên mức kỷ lục 24 triệu tấn trong năm 2025. Ngoài ra, Ấn Độ đã xuất khẩu 19,86 triệu tấn gạo trong khoảng thời gian từ ngày 1/4/2024 đến ngày 25/3/2025, vượt qua con số 16,36 triệu tấn trong năm tài chính 2023 - 2024.