Giá lúa gạo hôm nay 16/4/2025: Giá cám tăng mạnh 450 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay 17/4/2025: Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ 1 USD/tấn Giá lúa gạo hôm nay 18/4/2025: Giá lúa gạo duy trì đà ổn định |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động nhiều. Thị trường lượng ít, một số mặt hàng gạo nguyên liệu tăng nhẹ, lúa tươi vững giá so với hôm qua.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 19/4/2025: Giá gạo nguyên liệu tăng nhẹ, gạo xuất khẩu giảm tuần thứ 2 liên tiếp |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, nhu cầu gạo thơm khá, giao dịch đều, giá bình ổn. Tại An Giang, lượng khá, kho mua đều, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, giá vững.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, các kho vẫn mua chậm, giá ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, kho chợ giao dịch chậm, giá ổn định.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo biến động nhẹ. Theo đó, giá gạo nguyên liệu OM 18 tăng 100 đồng/kg, lên mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 giao dịch ở mức 8.150 - 8.300 đồng/kg; giá gạo Jasmine hiện ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 19/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang chủ yếu đi ngang. Cụ thể, giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không thay đổi. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 19/4/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm duy trì ổn định, dao động từ 6.300 - 7.300 đồng/kg. Trong đó, giá cám hiện ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; tấm 3-4 ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; giá tấm thơm dao động từ 7.100 - 7.300 đồng/kg; trấu giao dịch quanh mức 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 19/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa tươi giảm dần, giao dịch mua bán vắng. Tại An Giang và Cần Thơ nguồn lúa còn lại ít dần, giao dịch mua bán ít, giá đứng. Tại Kiên Giang, nguồn lúa giảm dần, giá chững.
Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá lúa biến động nhẹ. Tại Bạc Liêu, nông dân neo cao giá lúa tươi ST, lúa thơm nhiều diện tích đã được cọc, nhu cầu hỏi mua lai rai. Tại Long An, nguồn ít, thương lái hỏi mua không nhiều, giao dịch mua bán chậm.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động so với ngày hôm trước.. Cụ thể, giá lúa OM 18 (tươi) hiện ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa thơm trong khoảng 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường ở mức 5.800 - 6.400 đồng/kg; giá lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giữ vững ở mức 6.800 -7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.550 - 6.750 đồng/kg; IR 50404 và OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 19/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 396 USD/tấn, giảm so với mức 399 USD/tấn của tuần trước.
Theo một thương nhân tại TP. Hồ Chí Minh, hoạt động giao dịch yếu vì người mua hiện đang tập trung vào việc nhận hàng từ các hợp đồng đã ký trước đó. Bên cạnh đó, nguồn cung trong nước đang cạn kiệt và vụ thu hoạch mới sẽ không bắt đầu cho đến tháng 6 hoặc tháng 7, nhưng rất khó có thể biết giá sẽ biến động thế nào.
Gạo 5% tấm của Thái Lan đã tăng lên mức 405 USD/tấn vào thứ Năm, so với mức 390 USD/tấn của tuần trước. Các thương nhân cho rằng, giá tăng là do biến động tỷ giá hối đoái vì thị trường vẫn yên ắng sau kỳ nghỉ lễ Songkran (Tết cổ truyền Thái Lan) kéo dài trong tuần này.
Trong khi đó, Bangladesh đã cho phép các thương nhân xuất khẩu 18.150 tấn gạo thơm, theo các quan chức của Bộ Thương mại. Tuy nhiên, quốc gia này đang phải vật lộn để kiểm soát giá gạo, vốn đã tăng 20–25% trong năm qua.
Theo Reuters, giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ, quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới, vẫn giữ ổn định gần mức thấp nhất trong 22 tháng trong tuần này, trong khi giá gạo xuất khẩu từ Việt Nam giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào và nhu cầu yếu, còn giá gạo Thái Lan tăng do biến động tỷ giá.
Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 388–394 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ báo giá ở mức 378 - 383 USD/tấn trong tuần này.
Tính đến ngày 1/4, lượng gạo trong kho dự trữ quốc gia của Ấn Độ, bao gồm cả lúa chưa xay xát, đã đạt mức kỷ lục 63,09 triệu tấn, vượt xa mục tiêu 13,6 triệu tấn của chính phủ.