Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá cám bất ngờ tăng vọt, thị trường chờ tín hiệu mới.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 16/4/2025: Giá cám tăng mạnh 450 đồng/kg |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng ít, gạo IR50404/OM380 giao dịch chậm, giá ít biến động. Tại An Giang, kho mua vào ít, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, các kho lớn mua bán chậm, giá ít biến động.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, kho mua vào vẫn chậm, đứng giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng lai rai, đa số gạo chung chung, kho chợ mua chậm lại, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo không thay đổi so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo Jasmine hiện ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 16/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay ổn định. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 16/4/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm ổn định, dao động từ 6.300 - 7.300 đồng/kg. Trong đó, giá cám bất ngờ tăng vọt 450 đồng/kg, lên mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; tấm 3-4 ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; giá tấm thơm dao động từ 7.100 - 7.300 đồng/kg; trấu giao dịch quanh mức 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 16/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Tại nhiều địa phương hôm nay, các loại lúa khô giao dịch chậm lại, thương lái có lưỡng trữ lúa khô chào bán đều nhưng kho mua ít; giao dịch mua bán lúa tươi chậm. Tại An Giang và Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa tươi các loại tiếp tục chậm, giá biến động nhẹ. Tại Long An, nhu cầu hỏi mua ít, giao dịch mua bán chậm.
Tại Kiên Giang, lượng ít, nguồn lúa Hòn Đất giảm dần, giá có ít biến động. Tại Bạc Liêu, giá lúa tươi ST nông dân neo cao, nhiều diện tích lúa thơm đã được cọc, thương lái hỏi mua chậm.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì đi ngang. Cụ thể, giá lúa OM 18 (tươi) hiện ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa thơm trong khoảng 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường ở mức 5.800 - 6.400 đồng/kg; giá lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giữ vững ở mức 6.800 -7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.550 - 6.750 đồng/kg; IR 50404 và OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 16/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu gạo 100% tấm của Việt Nam ở mức 317 USD/tấn; 25% tấm đang đứng ở mức 370 USD/tấn; gạo xuất khẩu 5% ở mức 397 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan, Pakistan và Ấn Độ đứng ở mức thấp hơn là đạt 395 USD/tấn, 387 USD/tấn và 376 USD/tấn.
Theo Báo Sài Gòn Giải Phóng, Thương vụ Việt Nam tại Philippines ngày 14/4 cho biết, từ đầu năm đến nay, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines tiếp tục tăng, giá gạo nội địa duy trì ở mức cao, trong khi nguồn cung trong nước vẫn chưa ổn định.
Chính phủ Philippines đã áp dụng nhiều biện pháp kiểm soát giá và đảm bảo an ninh lương thực, tuy nhiên, thị trường vẫn tiềm ẩn nhiều biến động. Trong bối cảnh đó, vai trò của Việt Nam trên thị trường gạo Philippines tiếp tục được củng cố và mở rộng.
Việt Nam hiện là nguồn cung gạo chính của Philippines, chiếm khoảng 80-85% tổng lượng gạo nhập khẩu của nước này. Thương vụ dự báo, năm 2025, Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Philippines khoảng 4,35 triệu tấn gạo. Lợi thế của gạo Việt Nam nằm ở giá cả phù hợp, chất lượng ổn định, vận chuyển thuận tiện và quan hệ thương mại bền vững giữa hai nước.
Từ ngày 1/1/2025, Chính phủ Philippines áp dụng mức trần giá bán lẻ gạo là 58 pesos/kg nhằm kiểm soát lạm phát thực phẩm. Tháng 2-2025, nước này cũng tuyên bố tình trạng khẩn cấp về an ninh lương thực để tăng quyền can thiệp thị trường. Tuy nhiên, các biện pháp trên được đánh giá là chỉ mang tính ngắn hạn và hiệu quả còn hạn chế.