Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận lượng về không nhiều, nhu cầu các kho mua vào vẫn chậm, đa số các kho không hỏi mua.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 13/4/2025: Giá lúa gạo duy trì ổn định phiên cuối tuần |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, về lượng lai rai, nhu cầu các kho mua vào vẫn chậm, đa số các kho không hỏi mua. Tại An Giang, lượng khá, giao dịch mua bán vẫn chậm, giá gạo ít biết động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít , các kho giao dịch mua bán chậm, giá vững.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai , kho mua chậm, lựa gạo, giá ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, kho vẫn mua chậm, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo duy trì ổn định so với ngày hôm qua. Trong đó, gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 13/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay đi ngang. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 13/4/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm không thay đổi, dao động trong khoảng từ 5.750 - 7.300 đồng/kg. Trong đó, giá cám ở mức 5.750 - 5.950 đồng/kg; giá tấm 3 - 4 vẫn giữ mức giá trong khoảng 6.700 - 6.800 đồng/kg; giá tấm thơm dao động từ 7.100 - 7.300 đồng/kg; Riêng trấu tiếp tục được giao dịch quanh mức từ 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 13/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch mua bán vẫn chậm. Tại Long An, nhu cầu hỏi mùa yếu, ít người mua. Tại Trà Vinh, nông dân chào bán lúa lai rai, lúa thu hồi giảm lại.
Tại Bạc Liêu, nông dan chao giá lúa tươi ST tăng tiếp, nhu cầu mua có lai rai, nhiều diện tích lúa thơm đã được cọc. Tại An Giang, nguồn cung giảm nhiều, giá lúa thơm chào vững, giao dịch mua bán vẫn chậm.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không ghi nhận biến động mới. Cụ thể, giá lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giữ vững ở mức 6.800 -7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) từ 6.700 - 6.900 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.550 - 6.750 đồng/kg; IR 50404 và OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 13/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu gạo 100% tấm của Việt Nam ở mức 317 USD/tấn; 25% tấm đang đứng ở mức 370 USD/tấn; gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 399 USD/tấn.
VFA nhận định gạo Việt đang ở ngưỡng không dư để bán. Do đó, các doanh nghiệp nhập nhiều gạo giá rẻ để phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, bún, phở.
Theo VFA, ngành lúa gạo Việt Nam hiện có diện tích trồng lúa đang giảm theo định hướng của Chính phủ. Nếu mở rộng xuất khẩu, nguồn cung có thể không đủ; ngược lại, nếu không mở rộng, Việt Nam có nguy cơ bị ép giá.
Hiện, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,1% thị phần. Bờ Biển Ngà và Ghana lần lượt chiếm 16,3% và 10,2%. Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu gạo chủ yếu từ Campuchia và Ấn Độ.