Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định trong phiên đầu tuần. Thị trường mua bán chậm, lượng ít.
Tổng kết tuần qua, thị trường lúa gạo nội địa biến động nhẹ, còn giá gạo xuất khẩu của Việt Nam biến động nhẹ.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 14/4/2025: Tuần qua, giá lúa gạo nội địa biến động nhẹ, gạo xuất khẩu giảm 1 USD/tấn |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán chậm. An Giang lượng ít, nhu cầu kho mua vào vẫn chậm, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, các kho mua vẫn chậm, giá ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho tiếp tục mua chậm, bình giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, các kho vẫn mua chậm, giá vững.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo chủ yếu đi ngang so với phiên hôm qua. Trong đó, gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 14/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 14/4/2025. |
Thị trường nếp hôm nay không ghi nhận điều chỉnh mới. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm biến động nhẹ, dao động trong khoảng từ 5.750 - 7.300 đồng/kg. Trong đó, tấm 3-4 tăng 100 đồng/kg, dao động ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; giá cám ở mức 5.750 - 5.950 đồng/kg; giá tấm thơm dao động từ 7.100 - 7.300 đồng/kg; riêng trấu giao dịch quanh mức 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 14/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá vững. Tại Long An, giao dịch mua bán vắng, giá lúa vững. Tại An Giang và Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa tươi các loại vẫn chậm, giá lúa đứng.
Tại Trà Vinh, nông dân chào bán lúa giảm, giao dịch tiếp tục chậm. Tại Bạc Liêu, giá lúa tươi ST nông dân neo cao, thương lái mua ít, lúa thơm nhiều diện tích đã được cọc.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Cụ thể, giá lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giữ vững ở mức 6.800 -7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) từ 6.700 - 6.900 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.550 - 6.750 đồng/kg; IR 50404 và OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 14/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu gạo 100% tấm của Việt Nam ở mức 317 USD/tấn; 25% tấm đang đứng ở mức 370 USD/tấn; gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 399 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, xuất khẩu gạo tháng 3/2025 ước đạt 950 nghìn tấn, trị giá khoảng 463,6 triệu USD. Lũy kế 3 tháng đầu năm, nước ta xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo, thu về 1,14 tỷ USD, tăng 0,6% về khối lượng nhưng giảm mạnh 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm ước đạt 522,1 USD/tấn, giảm 20,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
VFA nhận định, tình trạng giá gạo xuống thấp hiện nay rất đáng lo ngại. Trong suốt những năm 2016 - 2022, giá gạo xuất khẩu loại tẻ thường 5% tấm của Việt Nam luôn dao động ở mức 420-535 USD/ tấn. Năm 2023, giá gạo xuất khẩu tăng cao nhờ việc Ấn Độ dừng xuất khẩu gạo, khiến giá gạo 5% tấm của Việt nam đạt đỉnh cao nhất 15 năm (tính từ năm 2008) là 663 USD/tấn vào tháng 11/2023. Đến thời điểm này, giá gạo tẻ xuất khẩu của nước ta đã đã giảm 264 USD, tương đương 40% so với cuối năm 2023.
Tuy nhiên, gạo thơm và chất lượng cao vẫn có thị trường riêng, nên giá các loại gạo này vẫn không giảm. Nhiều doanh nghiệp vẫn xuất khẩu được gạo thơm, gạo đặc sản với giá 800 – 1.200 USD/tấn. Hiện nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo đặc sản ST25 với giá hơn 1.000 USD/tấn. Mặc dù giá gạo tẻ xuất khẩu đã xuống dưới mức 400 USD/tấn trong tháng 1/2025, nhưng giá gạo xuất khẩu bình quân của tháng vẫn trên mốc 600 USD/tấn, là nhờ sức kéo của gạo thơm và gạo đặc sản.
Trong quý I, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Ghana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần lần lượt là 16,3% và 10,2%.