Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không thay đổi. Thị trường lượng ít, lúa tươi chững giá, một số mặt hàng gạo xuất khẩu tiếp đà giảm nhẹ so với giữa tuần.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 20/4/2025: Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ từ 1 - 2 USD/tấn |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng ít, giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn. Tại An Giang, giao dịch gạo bình ổn, gạo nguyên liệu trắng các loại vững giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), nguồn ít, giá vững.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho vẫn mua chậm, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng lai rai, kho chợ giao dịch chậm, giá vững.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo duy trì ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 18 tăng 100 đồng/kg, lên mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 giao dịch ở mức 8.150 - 8.300 đồng/kg; giá gạo Jasmine hiện ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 20/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang không ghi nhận điều chỉnh mới. Cụ thể, giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 20/4/2025. |
Thị trường nếp hôm nay không biến động. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm tiếp đà ổn định, dao động từ 6.300 - 7.300 đồng/kg. Trong đó, giá cám hiện ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; tấm 3-4 ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; giá tấm thơm dao động từ 7.100 - 7.300 đồng/kg; trấu giao dịch quanh mức 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 20/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa tươi giảm dần, giao dịch mua bán chậm. Tại Long An, thương lái hỏi mua chậm, sức mua không nhiều, giá vững. Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá lúa ít biến động.
Tại An Giang và Cần Thơ nguồn lúa còn lại ít dần, giao dịch mua bán chậm, giá ổn định. Tại Bạc Liêu, lúa thơm nhiều diện tích đã được cọc, nhu cầu hỏi mua lai rai.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá lúa OM 18 (tươi) hiện ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa thơm trong khoảng 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường ở mức 5.800 - 6.400 đồng/kg; giá lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giữ vững ở mức 6.800 -7.000 đồ
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 20/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm nhẹ so với giữa tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 317 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 394 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), lượng gạo tồn kho cuối kỳ toàn cầu trong niên vụ 2024-2025 được điều chỉnh tăng thêm 1,7 triệu tấn so với dự báo trước, đạt 183,2 triệu tấn - mức cao nhất kể từ niên vụ 2021-2022.
Các điều chỉnh về về tồn kho cuối kỳ trong tháng này chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Nam Á, nơi tồn kho của Indonesia, Thái Lan và Việt Nam được điều chỉnh tăng so với dự báo trước, bù đắp cho mức giảm của Ấn Độ và Pakistan.
Dù điều chỉnh giảm 0,5 triệu tấn so với dự báo trước, tồn kho của Ấn Độ vẫn chiếm phần lớn mức tăng tồn kho toàn cầu trong niên vụ 2024-2025 với tổng mức tăng 1,5 triệu tấn so với niên vụ 2023-2024 do vụ mùa lớn hơn.
Tồn kho cuối kỳ của Trung Quốc trong niên vụ 2024-2025 được giữ nguyên ở mức 103,5 triệu tấn, chiếm 56% tổng lượng tồn kho toàn cầu.