Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, tăng nhẹ 100 – 300 đồng/kg đối với một số loại gạo và ổn định trên thị trường lúa. Nông dân chào bán lai rai lúa Hè Thu sớm, thương lái hỏi mua chậm do lúa đầu vụ chất lượng kém.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 23/4/2025: Giá gạo nguyên liệu tăng, giá lúa ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, nguồn khá, dịch gạo bình ổn. Tại An Giang, nguồn gạo lẫn nhiều, ít gạo đẹp, kho mua lai rai, lựa gạo, giá bình ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lương về khá hơn, gạo các loại bình giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, đa số kho mua đều, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về nhiều hơn, nhiều lô gạo mới kém đẹp khó bán, kho mua chậm, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo nguyên liệu hôm nay được điều chỉnh lên mức 8.300 - 10.400 đồng/kg. Trong đó, giá gạo nguyên liệu CL 555 tăng 300 đồng/kg, lên mức 8.200 - 8.300 đồng/kg. Tương tự, giá gạo nguyên liệu OM 18 được giao dịch ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá gạo Jasmine hiện ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 23/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang tạm chững. Cụ thể, giá gạo thường bán lẻ điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 13.000 - 15.000 đồng/kg; giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 23/4/2025. |
Thị trường nếp hôm nay chủ yếu đi ngang. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm tăng nhẹ, dao động từ 6.300 - 7.600 đồng/kg. Trong đó, giá trấu tăng 200 đồng/kg, lên mức 900 -1.150 đồng/kg; giá tấm thơm hiện ở mức 7.450 - 7.600 đồng/kg; giá cám hiện ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; tấm 3 - 4 ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 23/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nông dân chào bán lai rai lúa Hè Thu sớm, thương lái hỏi mua chậm do lúa đầu vụ chất lượng kém. Tại Long An, bạn hàng hỏi mua chậm, thương lái chủ yếu lấy láu đã, giá chững.
Tại Sóc Trăng, gia dịch mua bán chậm, giá lúa thơm biến động nhẹ. Tại An Giang và Cần Thơ giao dịch mua bán chậm, chững giá. Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá đứng. Tại Bạc Liêu, nguồn ít dần, đa số diện tích lúa thơm đã được cọc, giao dịch mua bán chậm.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động. Cụ thể, giá lúa OM 5451 tăng 200 đồng/kg, lên mức 6.500 - 6.700 đồng/kg. Tương tự, giá lúa Đài Thơm 8 và OM 18 (tươi) cùng tăng nhẹ 50 đồng/kg, giao dịch trong khoảng 6.900 - 7.050 đồng/kg. Các chủng loại lúa còn lại nhìn chung giữ ổn định, với lúa thơm trong khoảng 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường ở mức 5.800 - 6.400 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.550 - 6.750 đồng/kg; IR 50404 và OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 23/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp đà ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 317 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam tiếp tục giữ ổn định ở mức 394 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng nhẹ 1 USD/tấn lên 394 USD/tấn.
Sản phẩm cùng loại của Ấn Độ không đổi ở mức 376 USD/tấn, trong khi Pakistan giảm 1 USD/tấn về 389 USD/tấn.
Theo Reuters, Hiệp hội Xuất khẩu Gạo Thái Lan cho biết, xuất khẩu gạo của Thái Lan trong quý I năm nay giảm 30% so với cùng kỳ năm 2024, chỉ đạt 2,1 triệu tấn do một số nước trì hoãn việc nhập khẩu trong khi Ấn Độ nối lại hoạt động xuất khẩu.
Đồng thời cho biết, xuất khẩu gạo của Thái Lan năm nay có thể thấp hơn mức 7,5 triệu tấn dự báo trước đó, nhưng các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan cho rằng sẽ có thêm đơn hàng từ Mỹ sau khi chính quyền Tổng thống Donald Trump hoãn áp thuế đối ứng trong 90 ngày.
Thái Lan hiện là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới, nhưng có thể mất ngôi vị này nếu Mỹ áp thuế suất cao hơn 10%.
Trong khi đó, financialexpress đưa tin, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm chế biến của Ấn Độ đã tăng 13% so với cùng kỳ năm trước lên 25,14 tỷ USD trong năm tài khóa 2024-2025. Sự gia tăng trong xuất khẩu lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu được thúc đẩy bởi mức tăng mạnh 20% của xuất khẩu gạo.
Theo dữ liệu do Tổng cục Tình báo và Thống kê Thương mại cung cấp, xuất khẩu gạo (bao gồm cả gạo basmati và gạo thường) trong năm 2024 - 2025 đã tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, đạt hơn 12,47 tỷ USD so với mức 10,41 tỷ USD của năm trước đó.
Chính phủ bắt đầu nới lỏng các hạn chế đối với xuất khẩu gạo vào tháng 9/2024 do triển vọng sản lượng bội thu và tồn kho cao hơn đáng kể, gần một năm sau khi các hạn chế được áp đặt. Kể từ đó, chính phủ đã gỡ bỏ toàn bộ các hạn chế xuất khẩu, bao gồm cả mức giá tối thiểu cho xuất khẩu gạo.