![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 23/8/2025: Lúa vững giá, gạo nguyên liệu giảm nhẹ. |
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, nhìn chun ít có biến động mới. Các loại lúa phổ biến vẫn được thương lái thu mua quanh ngưỡng cũ.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.600 - 5.800 |
OM 5451 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa cuối đồng, giao dịch mua bán mới vắng, giá ít biến động. Tại Cà Mau, nhu cầu mua mới chậm, lúa ST vững giá, các loại khác giá bình ổn. Tại Cần Thơ, nông dân chào bán lai rai, thương lái cho giá thấp.
Tại An Giang, lượng lúa chào bán còn ít, thương lái cũng mua mới ít, giá vững. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa Hè Thu lượng còn ít, giao dịch mua bán mới vắng, giá ít biến động. Tại Tây Ninh (Long An cũ), lúa Hè Thu lượng còn rất ít, giao dịch mua bán mới lai rai, giá bình ổn.
Bảng giá lúa hôm nay 23/8/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 5.900 - 6.200 |
Đài Thơm 8 | 5.900 - 6.200 |
OM 34 | 5.400 - 5.700 |
OM 380 | 5.400 - 5.700 |
OM 5451 | 5.400 - 5.700 |
Nàng Hoa | 5.900 - 6.200 |
Japonica | 6.900 - 7.200 |
ST24 - ST25 | 7.200 - 7.500 |
Lúa Nhật | 6.700 - 7.000 |
RVT | 7.200 - 7.500 |
IR 504 | 5.300 - 5.600 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 22/8, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 6.100 - 6.300 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM380, nguồn cung ít, kho hỏi mua cầm chừng, giá biến động nhẹ. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá gạo bình ổn. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, giao dịch vẫn chậm, gạo các loại ít biến động. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến khá, sức mua giảm, gạo vững giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về nhiều hơn, đa số các kho lớn mua đều, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giữ nguyên giá cũ, ít thay đổi, dao động khoảng từ 7.600 - 9.000 đồng/kg do nguồn cung cuối vụ hạn chế, các kho giao dịch mua bán cầm chừng.
Hiện tấm thơm OM 504 dao động ở mức 7.500 - 7.700 đồng/kg; giá cám vẫn dao động ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua. Đối với mặt hàng trấu, giá tiếp tục giữ ổn định ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam không không có điều chỉnh mới, đi ngang so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 399 USD/tấn - cao nhất trong số các nước xuất khẩu gạo hàng đầu.
Không chỉ có giá bán cao, gạo Việt Nam còn được Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan ghi nhận đã vượt Thái Lan, vươn lên vị trí số hai thế giới trong 6 tháng đầu năm nay.
Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, tính đến hết ngày 15/8, các doanh nghiệp nước ta đã xuất khẩu gần 5,88 triệu tấn gạo, thu về hơn 3 tỷ USD. Giá xuất khẩu gạo bình quân đạt gần 512 USD/tấn.
Đáng chú ý, dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang ngược dòng so với các đối thủ cạnh tranh là Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan.
Cụ thể, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam trong phiên giao dịch ngày 19/8 tiếp tục tăng 5 USD/tấn, đạt gần 400 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu cùng loại của Thái Lan giảm còn 354 USD/tấn, của Ấn Độ là 376 USD/tấn và Pakistan là 355 USD/tấn.
Giá gạo Việt Nam hiện cao nhất trong nhóm 4 nước xuất khẩu hàng đầu, vượt Thái Lan 45 USD/tấn, Ấn Độ 23 USD/tấn và Pakistan 44 USD/tấn.
Gạo Việt Nam không chỉ được xuất bán với giá cao mà mới đây, Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan cho biết, Việt Nam đã vượt nước này trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới trong 6 tháng đầu năm nay.
Thành tích này phản ánh rõ xu hướng chuyển dịch từ “xuất khẩu nhiều” sang “xuất khẩu có giá trị”, tạo lợi thế cạnh tranh ngày càng rõ nét.
Tuy nhiên, để duy trì vị thế, ngành gạo Việt vẫn đối mặt nhiều thách thức: rủi ro từ xâm nhập mặn, hạn hán và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản lượng; các rào cản kỹ thuật từ thị trường khó tính như EU, Nhật Bản.