Thứ ba 08/07/2025 18:53
Hotline: 024.355.63.010
Thị trường

Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025: Giá lúa trong nước đứng yên, giá gạo xuất khẩu bình ổn

Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày đầu tuần không ghi nhận nhiều biến động mới; xuất khẩu gạo Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, hiện ở mức dưới 390 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay 20/6/2025: Giá lúa OM 5451 tươi giảm nhẹ trở lại Giá lúa gạo hôm nay 21/6/2025: Lúa tươi giữ giá, gạo nguyên liệu đi ngang Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2025: Lúa tươi biến động trái chiều, gạo đi ngang
Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025: Giá lúa trong nước đứng yên, giá gạo xuất khẩu bình ổn
Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025: Giá lúa trong nước đứng yên, giá gạo xuất khẩu bình ổn.

Giá lúa trong nước

Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa: Lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) giữ tại ngưỡng 6.000 - 6.100 đồng/kg.

Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.900 - 6.100 đồng/kg (tăng 200 đồng); lúa OM 18 (tươi) có giá 6.000 - 6.100 đồng/kg.

Lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.300 - 5.600 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa OM504 (tươi) đang có giá 5.400 - 5.500 đồng/kg (tăng 100 đồng).

Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18 (tươi)

6.000 - 6.100

Đài Thơm 8 (tươi)

6.000 - 6.100

OM 380 (tươi)

5.300 - 5.600

Lúa Nhâth

7.800 - 8.000

IR 50404 (tươi)

5.300 - 5.500

OM 5451 (tươi)

5.900 - 6.100

Nàng Hoa 9

6.650 - 6.750

OM 504 (tươi)

5.400 - 5.500

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa khô nhu cầu chậm, ít kho mua, trong khi lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán chậm.

Tại Cần Thơ, nhiều đồng vãn lúa, lượng còn lại chủ yếu tập trung ở Vĩnh Thạnh, giá tương đối ổn định, giao dịch mua bán chậm. Trong khi ở An Giang, nông dân tiếp tục chào bán lúa Hè Thu khá, giao dịch mua bán khởi sắc, giá lúa tươi biến động.

Ở Đồng Tháp, thương lái hỏi mua lúa Hè Thu thu lai rai, giá lúa ít biến động. Còn ở Kiên Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu khá, giao dịch mua bán vắng.

Bảng giá lúa hôm nay 23/6/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18

5.800 - 6.100

Đài Thơm 8

5.900 - 6.200

OM 34

5.300 - 5.600

OM 380

5.400 - 5.700

OM 5451

5.700 - 6.000

Nàng Hoa

6.400 - 6.700

Japonica

7.700 - 8.000

ST24 - ST25

8.100 - 8.500

Lúa Nhật

7.500 - 7.800

RVT

7.500 - 7.800

IR 504

5.400 - 5.700

Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 22/6, thị trường đi ngang.

Giống nếp

Giá (đồng/ kg)

Nếp IR 4625 (tươi)

7.700 - 7.900

Nếp IR 4625 (khô)

9.700 - 9.900

Nếp 3 tháng (tươi)

8.100 - 8.200

Nếp 3 tháng (khô)

9.600 - 9.700

Giá gạo trong nước

Với mặt hàng gạo, heo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá gạo nguyên liệu CL 555 hôm nay dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg

Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo duy trì ổn định, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, kho chợ hỏi mua chậm.

Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), lương về lai rai, giá gạo các loại ổn định.

Trong khi, gạo nguyên liệu xô tại Sa Đéc (Đồng Tháp) ổn định, giá tùy chất lượng, giao dịch mua bán đều. Riêng kênh chợ có lượng về lai rai, kho chợ mua chậm, giá gạo các loại đứng vững.

Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, giá ít biến động, giao dịch mua bán vẫn chậm.

Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.

Giống gạo

Giá (đồng/ kg)

Nàng Nhen

28.000

Gạo Trắng

16.000 - 17.000

Gạo Thường

14.000 – 15.000

Gạo Thơm

16.000 - 18.000

Gạo Jasmine

16.000 - 18.000

Gạo Nàng Hoa

21.000

Gạo Tẻ thường

15.000 - 16.000

Gạo Thơm Thái hạt dài

20.000 - 22.000

Gạo Hương Lài

22.000

Gạo Thơm Đài Loan

21.000

Gạo Nhật

22.000

Gạo Sóc thường

17.000

Gạo Sóc Thái

20.000

Mặt hàng phụ phẩm

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.

Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.

Tại thị trường xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 387 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 362 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.

5 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 2,34 tỷ USD, tăng 12,2% về khối lượng nhưng giảm 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Nguyên nhân chính là do giá gạo xuất khẩu giảm, bình quân 5 tháng ước đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2024. Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 41,4%; tiếp theo là Bờ Biển Ngà với thị phần 11,9%.

Tính riêng 4 tháng đầu năm 2025, giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines giảm 21,8%; giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia giảm tới 97,9%. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc đang lấy lại đà tăng trưởng khi trở thành thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ 3 của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 với thị phần 10,3%; giá trị xuất khẩu tăng 83,7% trong 4 tháng đầu năm 2025. Riêng tại thị trường Bangladesh, giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2025 tăng mạnh với mức 515,6 lần.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, sản lượng lúa của Indonesia 6 tháng đầu năm 2025 dự kiến đạt 32,57 triệu tấn (khoảng 18,8 triệu tấn gạo xay xát), tăng khoảng 11,2% so với cùng kỳ năm 2024. Indonesia đã tăng dự báo sản lượng gạo năm 2025 lên hơn 34 triệu tấn, tăng so với dự báo trước đó là 32 triệu tấn. Dự kiến, khi sản lượng vượt quá nhu cầu quốc gia là 31 triệu tấn có khả năng sẽ cho phép xuất khẩu. Còn tại Philippines, tổng lượng gạo dự trữ cũng tăng khiến nhu cầu nhập khẩu giảm.

Đối với thị trường Trung Quốc, mặc dù ghi nhận tăng trưởng xuất khẩu trong những tháng đầu năm 2025 nhưng gạo Việt Nam lại bị cạnh tranh gay gắt bởi gạo Thái Lan và Campuchia ở cùng phân khúc về cả chất lượng và mẫu mã. Trong khi đó, quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Ấn Độ tiếp tục gia tăng lượng gạo xuất khẩu. Cụ thể, từ tháng 4/2024 đến hết tháng 3/2025, Ấn Độ đã xuất khẩu 19,865 triệu tấn gạo, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tin bài khác
Dự báo giá vàng 9/7: Vàng nhẫn, vàng miếng có xu hướng tăng "vọt"

Dự báo giá vàng 9/7: Vàng nhẫn, vàng miếng có xu hướng tăng "vọt"

Dự báo giá vàng ngày 9/7/2025 dự kiến giá vàng thế giới và giá vàng trong nước có xu hướng tăng mạnh.
Dự báo giá cà phê 9/7: Giá cà phê trong nước và thế giới "lao dốc"

Dự báo giá cà phê 9/7: Giá cà phê trong nước và thế giới "lao dốc"

Dự báo giá cà phê 9/7/2025 dự kiến giảm 3.700 - 3.800 đồng/kg, dao động 92.300 - 92.800 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Dự báo giá tiêu 9/7: Giá tiêu trong nước đồng loạt giảm sâu

Dự báo giá tiêu 9/7: Giá tiêu trong nước đồng loạt giảm sâu

Dự báo giá tiêu 9/7/2025 dự kiến giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg, dao động 140.000 - 142.000 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Giá xe máy Honda Lead mới nhất tháng 7/2025 giữ ổn định, đại lý "đội" giá 7,6-9,8 triệu đồng so với đề xuất

Giá xe máy Honda Lead mới nhất tháng 7/2025 giữ ổn định, đại lý "đội" giá 7,6-9,8 triệu đồng so với đề xuất

Cập nhật bảng giá xe máy Honda Lead mới nhất tháng 7/2025. Giá bán Honda Lead trong tháng 7/2025 giữ giá đề xuất ổn định, giá lăn bánh thực tế vẫn cao hơn từ 7,64 đến 9,78 triệu đồng so với giá hãng.
Giá xe máy Honda Blade 110 mới nhất tháng 7/2025: Đại lý tăng nhẹ giá từ 1 đến 1,1 triệu đồng

Giá xe máy Honda Blade 110 mới nhất tháng 7/2025: Đại lý tăng nhẹ giá từ 1 đến 1,1 triệu đồng

Cập nhật bảng giá xe máy Honda Blade 110 mới nhất tháng 7/2025. Giá bán Honda Blade 110 trong tháng 7/2025 tại đại lý tăng nhẹ, mỗi phiên bản đang được bán cao hơn niêm yết từ 3,53 đến 3,66 triệu đồng, với mức chênh sâu nhất thuộc về bản thể thao.
Giá xe máy Honda SH Mode mới nhất tháng 7/2025 tiếp tục giảm, chênh so với niêm yết từ 7,2-8,6 triệu đồng

Giá xe máy Honda SH Mode mới nhất tháng 7/2025 tiếp tục giảm, chênh so với niêm yết từ 7,2-8,6 triệu đồng

Cập nhật bảng giá xe máy Honda SH Mode mới nhất tháng 7/2025. Giá bán Honda SH Mode trong tháng 7/2025 không đổi, đại lý đang điều chỉnh giảm nhẹ mỗi phiên bản khoảng 100.000 đến 1.200.000 đồng. Mức chênh lăn bánh thực tế hiện chỉ còn từ 7,2 đến 8,6 triệu đồng, thấp nhất kể từ đầu năm.
Giá xe máy Honda Air Blade mới nhất tháng 7/2025: Đại lý “đội” giá 8-10,6 triệu dù niêm yết giữ nguyên

Giá xe máy Honda Air Blade mới nhất tháng 7/2025: Đại lý “đội” giá 8-10,6 triệu dù niêm yết giữ nguyên

Cập nhật bảng giá xe máy Honda Air Blade mới nhất tháng 7/2025. Giá bán Honda Air Blade trong tháng 7/2025 tiếp tục duy trì giá đề xuất không đổi. Tuy nhiên, giá tại nhiều đại lý vẫn đang cao hơn từ 8,19 đến 10,61 triệu đồng.
Giá thép hôm nay 8/7: Giá thép và quặng sắt giảm do nhu cầu yếu, rủi ro từ thuế và môi trường

Giá thép hôm nay 8/7: Giá thép và quặng sắt giảm do nhu cầu yếu, rủi ro từ thuế và môi trường

Giá thép hôm nay 8/7 trong nước ổn định, dao động 13.050 - 13.580 đồng/kg. Thị trường quốc tế, giá thép - quặng sắt chịu sức ép từ nhu cầu giảm, chi phí môi trường tăng và loạt chính sách thuế mới tại Mỹ, EU.
Giá xe máy Honda SH mới nhất tháng 7/2025 điều chỉnh: Giá đại lý chênh từ 1,7 đến 8 triệu đồng so với niêm yết

Giá xe máy Honda SH mới nhất tháng 7/2025 điều chỉnh: Giá đại lý chênh từ 1,7 đến 8 triệu đồng so với niêm yết

Cập nhật bảng giá xe máy Honda SH mới nhất tháng 7/2025. Giá bán Honda SH trong tháng 7/2025 tiếp tục biến động giá tại đại lý. Mức chênh thực tế dao động khá rộng, từ khoảng 1,7 triệu đến tối đa 8 triệu đồng so với giá đề xuất của hãng.
Giá vàng hôm nay 8/7: Vàng nhẫn quay đầu giảm mạnh nhất hơn nửa triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 8/7: Vàng nhẫn quay đầu giảm mạnh nhất hơn nửa triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 8/7/2025 ghi nhận giá vàng trong nước điều chỉnh giảm so với phiên trước, trong khi thị trường thế giới ghi nhận xu hướng tăng nhẹ do nhà đầu tư thận trọng theo dõi hạn chót áp thuế mới của Mỹ và các diễn biến kinh tế toàn cầu.
Giá tiêu hôm nay 8/7: Giá tiêu trong nước tăng mạnh

Giá tiêu hôm nay 8/7: Giá tiêu trong nước tăng mạnh

Giá tiêu hôm nay 8/7/2025 ghi nhận giá hồ tiêu tăng vọt do tồn kho Việt Nam xuống mức thấp nhất 5 năm, trong khi Brazil đẩy mạnh xuất sang châu Á.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 8/7: Tỷ giá USD/JPY vượt 146 khi căng thẳng Mỹ – Nhật gia tăng

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 8/7: Tỷ giá USD/JPY vượt 146 khi căng thẳng Mỹ – Nhật gia tăng

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 8/7/2025 ghi nhận tăng nhẹ tại các ngân hàng trong nước; trên thị trường quốc tế, đồng yên suy yếu mạnh khi lo ngại về thuế quan và chênh lệch chính sách tiền tệ giữa Mỹ – Nhật ngày càng rõ nét.
Giá cao su hôm nay 8/7/2025: Giá cao su thế giới đảo chiều giảm nhẹ

Giá cao su hôm nay 8/7/2025: Giá cao su thế giới đảo chiều giảm nhẹ

Giá cao su hôm nay 8/7, giá cao su trong nước duy trì ổn định tại các doanh nghiệp lớn. Trong khi đó, trên thị trường thế giới, giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan đồng loạt giảm nhẹ. Cụ thể, giá RSS 3 trên sàn Tocom lùi về 310,60 yen/kg; sàn SHFE mất 140 NDT/tấn; sàn Thái Lan về mức 72,62 baht/kg.
Giá bạc hôm nay 8/7/2025: Giá bạc thế giới giảm nhẹ

Giá bạc hôm nay 8/7/2025: Giá bạc thế giới giảm nhẹ

Giá bạc hôm nay 8/7, giá bạc trong nước tiếp tục giữ xu hướng đi ngang tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, dao động quanh mức 1.163.000 – 1.198.000 đồng/lượng. Trong khi đó, giá bạc thế giới giảm nhẹ 6.000 đồng/oune so với phiên trước, hiện giao dịch ở mức 961.000 – 967.000 đồng/oune. Một số hệ thống lớn trong nước điều chỉnh giảm sâu, như Tập đoàn Phú Quý, niêm yết bạc ở mức 1.384.000 – 1.427.000 đồng/lượng.
Giá heo hơi hôm nay 8/7/2025: Giá heo hơi miền Nam giảm nhẹ, miền Bắc và miền Trung chững giá

Giá heo hơi hôm nay 8/7/2025: Giá heo hơi miền Nam giảm nhẹ, miền Bắc và miền Trung chững giá

Giá heo hơi hôm nay 8/7, iá heo hơi tại miền Nam tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg tại một số địa phương, lùi về mức 68.000 – 69.000 đồng/kg. Trong khi đó, thị trường miền Bắc và miền Trung - Tây Nguyên duy trì ổn định. Hiện giá thu mua heo hơi trên cả nước dao động từ 65.000 – 69.000 đồng/kg