Chủ nhật 10/08/2025 15:40
Hotline: 024.355.63.010
Thị trường

Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025: Giá lúa trong nước đứng yên, giá gạo xuất khẩu bình ổn

Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày đầu tuần không ghi nhận nhiều biến động mới; xuất khẩu gạo Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, hiện ở mức dưới 390 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay 20/6/2025: Giá lúa OM 5451 tươi giảm nhẹ trở lại Giá lúa gạo hôm nay 21/6/2025: Lúa tươi giữ giá, gạo nguyên liệu đi ngang Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2025: Lúa tươi biến động trái chiều, gạo đi ngang
Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025: Giá lúa trong nước đứng yên, giá gạo xuất khẩu bình ổn
Giá lúa gạo hôm nay 23/6/2025: Giá lúa trong nước đứng yên, giá gạo xuất khẩu bình ổn.

Giá lúa trong nước

Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa: Lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) giữ tại ngưỡng 6.000 - 6.100 đồng/kg.

Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.900 - 6.100 đồng/kg (tăng 200 đồng); lúa OM 18 (tươi) có giá 6.000 - 6.100 đồng/kg.

Lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.300 - 5.600 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa OM504 (tươi) đang có giá 5.400 - 5.500 đồng/kg (tăng 100 đồng).

Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18 (tươi)

6.000 - 6.100

Đài Thơm 8 (tươi)

6.000 - 6.100

OM 380 (tươi)

5.300 - 5.600

Lúa Nhâth

7.800 - 8.000

IR 50404 (tươi)

5.300 - 5.500

OM 5451 (tươi)

5.900 - 6.100

Nàng Hoa 9

6.650 - 6.750

OM 504 (tươi)

5.400 - 5.500

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa khô nhu cầu chậm, ít kho mua, trong khi lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán chậm.

Tại Cần Thơ, nhiều đồng vãn lúa, lượng còn lại chủ yếu tập trung ở Vĩnh Thạnh, giá tương đối ổn định, giao dịch mua bán chậm. Trong khi ở An Giang, nông dân tiếp tục chào bán lúa Hè Thu khá, giao dịch mua bán khởi sắc, giá lúa tươi biến động.

Ở Đồng Tháp, thương lái hỏi mua lúa Hè Thu thu lai rai, giá lúa ít biến động. Còn ở Kiên Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu khá, giao dịch mua bán vắng.

Bảng giá lúa hôm nay 23/6/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18

5.800 - 6.100

Đài Thơm 8

5.900 - 6.200

OM 34

5.300 - 5.600

OM 380

5.400 - 5.700

OM 5451

5.700 - 6.000

Nàng Hoa

6.400 - 6.700

Japonica

7.700 - 8.000

ST24 - ST25

8.100 - 8.500

Lúa Nhật

7.500 - 7.800

RVT

7.500 - 7.800

IR 504

5.400 - 5.700

Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 22/6, thị trường đi ngang.

Giống nếp

Giá (đồng/ kg)

Nếp IR 4625 (tươi)

7.700 - 7.900

Nếp IR 4625 (khô)

9.700 - 9.900

Nếp 3 tháng (tươi)

8.100 - 8.200

Nếp 3 tháng (khô)

9.600 - 9.700

Giá gạo trong nước

Với mặt hàng gạo, heo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá gạo nguyên liệu CL 555 hôm nay dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg

Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo duy trì ổn định, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, kho chợ hỏi mua chậm.

Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), lương về lai rai, giá gạo các loại ổn định.

Trong khi, gạo nguyên liệu xô tại Sa Đéc (Đồng Tháp) ổn định, giá tùy chất lượng, giao dịch mua bán đều. Riêng kênh chợ có lượng về lai rai, kho chợ mua chậm, giá gạo các loại đứng vững.

Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, giá ít biến động, giao dịch mua bán vẫn chậm.

Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.

Giống gạo

Giá (đồng/ kg)

Nàng Nhen

28.000

Gạo Trắng

16.000 - 17.000

Gạo Thường

14.000 – 15.000

Gạo Thơm

16.000 - 18.000

Gạo Jasmine

16.000 - 18.000

Gạo Nàng Hoa

21.000

Gạo Tẻ thường

15.000 - 16.000

Gạo Thơm Thái hạt dài

20.000 - 22.000

Gạo Hương Lài

22.000

Gạo Thơm Đài Loan

21.000

Gạo Nhật

22.000

Gạo Sóc thường

17.000

Gạo Sóc Thái

20.000

Mặt hàng phụ phẩm

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.

Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.

Tại thị trường xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 387 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 362 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.

5 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 2,34 tỷ USD, tăng 12,2% về khối lượng nhưng giảm 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Nguyên nhân chính là do giá gạo xuất khẩu giảm, bình quân 5 tháng ước đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2024. Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 41,4%; tiếp theo là Bờ Biển Ngà với thị phần 11,9%.

Tính riêng 4 tháng đầu năm 2025, giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines giảm 21,8%; giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia giảm tới 97,9%. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc đang lấy lại đà tăng trưởng khi trở thành thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ 3 của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 với thị phần 10,3%; giá trị xuất khẩu tăng 83,7% trong 4 tháng đầu năm 2025. Riêng tại thị trường Bangladesh, giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2025 tăng mạnh với mức 515,6 lần.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, sản lượng lúa của Indonesia 6 tháng đầu năm 2025 dự kiến đạt 32,57 triệu tấn (khoảng 18,8 triệu tấn gạo xay xát), tăng khoảng 11,2% so với cùng kỳ năm 2024. Indonesia đã tăng dự báo sản lượng gạo năm 2025 lên hơn 34 triệu tấn, tăng so với dự báo trước đó là 32 triệu tấn. Dự kiến, khi sản lượng vượt quá nhu cầu quốc gia là 31 triệu tấn có khả năng sẽ cho phép xuất khẩu. Còn tại Philippines, tổng lượng gạo dự trữ cũng tăng khiến nhu cầu nhập khẩu giảm.

Đối với thị trường Trung Quốc, mặc dù ghi nhận tăng trưởng xuất khẩu trong những tháng đầu năm 2025 nhưng gạo Việt Nam lại bị cạnh tranh gay gắt bởi gạo Thái Lan và Campuchia ở cùng phân khúc về cả chất lượng và mẫu mã. Trong khi đó, quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Ấn Độ tiếp tục gia tăng lượng gạo xuất khẩu. Cụ thể, từ tháng 4/2024 đến hết tháng 3/2025, Ấn Độ đã xuất khẩu 19,865 triệu tấn gạo, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tin bài khác
Giá tiêu hôm nay 10/8: Giá tiêu trong nước và thế giới ổn định ở mức cao

Giá tiêu hôm nay 10/8: Giá tiêu trong nước và thế giới ổn định ở mức cao

Giá tiêu hôm nay 10/8/2025 ghi nhận giá hồ tiêu Việt Nam duy trì giá cao, nguồn cung từ các nước sản xuất lớn dự báo tăng cuối năm.
Giá vàng hôm nay 10/8: Vàng nhẫn neo cao sát ngưỡng 121 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 10/8: Vàng nhẫn neo cao sát ngưỡng 121 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 10/8/2025 ghi nhận vàng trong nước neo cao, giá vàng thế giới tăng nhẹ so với sáng hôm qua.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 10/8: Đồng Yên giảm khi BoJ chưa rõ thời điểm nâng lãi suất

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 10/8: Đồng Yên giảm khi BoJ chưa rõ thời điểm nâng lãi suất

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 10/8/2025 ghi nhận biến động trái chiều giữa các ngân hàng trong nước; Tại thị trường quốc tế, đồng Yên tiếp tục suy yếu do thị trường chưa xác định thời điểm BoJ tăng lãi suất, trong khi kỳ vọng Fed sớm cắt giảm có thể hỗ trợ Yên trung hạn.
Giá thép hôm nay 10/8: Giá thép giảm, quặng sắt ổn định giữa lo ngại dư cung

Giá thép hôm nay 10/8: Giá thép giảm, quặng sắt ổn định giữa lo ngại dư cung

Giá thép hôm nay 10/8 trong nước ổn định, dao động 12.520 - 13.580 đồng/kg. Tại thị trường quốc tế, thép Thượng Hải giảm, quặng sắt đi ngang khi thị trường chờ tín hiệu kinh tế và lo ngại dư cung.
Giá cao su hôm nay 10/8/2025: Đóng cửa phiên cuối tuần, giá cao su thế giới tăng giảm trái chiều

Giá cao su hôm nay 10/8/2025: Đóng cửa phiên cuối tuần, giá cao su thế giới tăng giảm trái chiều

Giá cao su hôm nay 10/8, giá cao su tại các doanh nghiệp lớn trong nước tiếp tục ổn định, dao động quanh 352 – 420 đồng/TSC tùy loại. Trên thị trường thế giới, đóng cửa phiên cuối tuần, giá cao su biến động trái chiều giữa các sàn giao dịch, trong khi giá dầu thô tăng giúp hỗ trợ thị trường nhưng triển vọng vẫn bị giới hạn bởi bất ổn kinh tế toàn cầu.
Giá bạc hôm nay 10/8/2025: Giá bạc quay đầu giảm nhẹ

Giá bạc hôm nay 10/8/2025: Giá bạc quay đầu giảm nhẹ

Giá bạc hôm nay 10/8, trong nước biến động nhẹ, Hà Nội giảm 1.000 đồng/lượng, TP. Hồ Chí Minh đi ngang. Thị trường quốc tế giữ quanh 38,54 USD/ounce khi giới đầu tư chờ tín hiệu từ FED về khả năng hạ lãi suất trong tháng 9.
Giá heo hơi hôm nay 10/8/2025: Giá heo hơi tại miền Nam và miền Trung tăng, miền Bắc giảm nhẹ

Giá heo hơi hôm nay 10/8/2025: Giá heo hơi tại miền Nam và miền Trung tăng, miền Bắc giảm nhẹ

Giá heo hơi hôm nay 10/8, đồng loạt tăng tại nhiều địa phương ở khu vực miền Nam và miền Trung, trong khi miền Bắc ghi nhận xu hướng giảm nhẹ. Hiện, heo hơi trên cả nước đang được thu mua trong khoảng 57.000 – 65.000 đồng/kg. Dịch tả heo châu Phi tiếp tục diễn biến phức tạp, gây áp lực lớn cho công tác kiểm soát và phòng chống dịch.
Giá xăng dầu hôm nay 10/8: Giá dầu tuần qua ghi nhận giảm mạnh

Giá xăng dầu hôm nay 10/8: Giá dầu tuần qua ghi nhận giảm mạnh

Giá xăng dầu hôm nay 10/8/2025, giá xăng E5 Ron 92 ở mức 19.608 đồng/lít; xăng Ron 95 ở mức 20.074 đồng/lít. tại thị trường thế giới, giá dầu thế giới tuần qua lao dốc do OPEC+ tăng sản lượng, tồn kho Mỹ tăng và căng thẳng thương mại leo thang.
Giá lúa gạo hôm nay 10/8/2025: Giá lúa gạo trong nước đi ngang, gạo xuất khẩu tiếp đà tăng

Giá lúa gạo hôm nay 10/8/2025: Giá lúa gạo trong nước đi ngang, gạo xuất khẩu tiếp đà tăng

Giá lúa gạo hôm nay 10/8, giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung ổn định, giao dịch chậm, nguồn hàng ít. Riêng giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng so với giữa tuần, trong bối cảnh thị trường quốc tế biến động khi Ấn Độ và Thái Lan điều chỉnh chính sách cung ứng.
Giá cà phê hôm nay 10/8/2025: Giá cà phê Tây Nguyên tăng mạnh, lập đỉnh gần 2 tháng

Giá cà phê hôm nay 10/8/2025: Giá cà phê Tây Nguyên tăng mạnh, lập đỉnh gần 2 tháng

Giá cà phê hôm nay 10/8, tại khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 2.100 – 2.500 đồng/kg, lên 103.500 – 104.000 đồng/kg – cao nhất kể từ ngày 18/6. Trên thị trường thế giới, đóng cửa phiên cuối tuần, robusta và arabica cùng bật tăng mạnh, do được hỗ trợ bởi nguồn cung thắt chặt và căng thẳng thương mại Mỹ – Brazil.
Giá sầu riêng hôm nay 10/8: Sầu riêng Thái nối tiếp chuỗi ngày giảm giá nhẹ

Giá sầu riêng hôm nay 10/8: Sầu riêng Thái nối tiếp chuỗi ngày giảm giá nhẹ

Giá sầu riêng hôm nay 10/8, thị trường trong nước tiếp diễn đà giảm với sầu riêng Thái, theo ghi nhận, không có kho nào thu mua sầu riêng Thái mẫu thường đạt mức 80.000 đồng/kg; trên thị trường xuất khẩu, Đài Loan tăng cường kiểm tra sầu riêng nhập khẩu từ Việt Nam.
Tỷ giá USD hôm nay 10/8/2025: Đồng USD giảm mạnh trong tuần qua

Tỷ giá USD hôm nay 10/8/2025: Đồng USD giảm mạnh trong tuần qua

Sáng 10/8, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam và USD hiện ở mức 25.228 đồng.
Dự báo giá vàng 10/8: Vàng nhẫn, vàng miếng tăng "bứt phá", lập kỷ lục mới

Dự báo giá vàng 10/8: Vàng nhẫn, vàng miếng tăng "bứt phá", lập kỷ lục mới

Dự báo giá vàng ngày 10/8/2025 dự kiến giá vàng thế giới và giá vàng trong nước có xu hướng tăng.
Dự báo giá tiêu 10/8: Giá tiêu trong nước và thế giới tăng "vùn vụt"

Dự báo giá tiêu 10/8: Giá tiêu trong nước và thế giới tăng "vùn vụt"

Dự báo giá tiêu 10/8/2025 dự kiến dao động trong khoảng từ 139.000 - 141.000 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Dự báo giá cà phê 10/8: Cà phê trong nước tăng "phi mã"

Dự báo giá cà phê 10/8: Cà phê trong nước tăng "phi mã"

Dự báo giá cà phê 10/8/2025 dự kiến tăng 2.100 - 2.500 đồng/kg, dao động 103.500 - 104.000 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.