Mở rộng đối tượng được mua nhà ở xã hội
Về đối tượng được mua nhà ở xã hội, căn cứ Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có 11 nhóm như sau:
Thứ nhất, người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Thứ hai, hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
Thứ ba, hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
Thứ tư, người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Thứ năm, công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
Thứ sáu, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Thứ bảy, cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ tám, những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội; chuyển đi nơi khác; không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở.
Thứ chín, học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
Thứ mười, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Cuối cùng là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
![]() |
Những điều kiện để mua nhà ở xã hội năm 2025 |
Về điều kiện thu nhập đối với các nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội, theo Nghị định số 100 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, đối với các đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30.
Cụ thể, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Với đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 100.
Theo đó, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn, nếu người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng theo quy định thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá;
Trường hợp, vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có hợp đồng lao động thì UBND cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
Đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và công nhân thì điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách mua, thuê mua nhà ở xã hội là mức thu nhập tính theo tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận, không phụ thuộc vào việc điều chỉnh mức lương cơ bản.
Theo điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cá nhân có nhu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ bao gồm: Đơn mua nhà ở xã hội; giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà; giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập; giấy tờ chứng minh về điều kiện nhà ở. Trường hợp là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, không có hợp đồng lao động phải có xác nhận về đối tượng do UBND xã cấp.
Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở: Phải có xác nhận về đối tượng do UBND huyện nơi bị thu hồi đất cấp.
Tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định, người có nhu cầu mua nhà ở xã hội cần nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án. Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
Sau đó chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo quy định) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua được hỗ trợ nhiều lần.
Khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký, chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, đối chiếu xem người mua có thuộc đối tượng, điều kiện để mua nhà ở xã hội hay không. Đối chiếu với các mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền để lập danh sách những ai được mua nhà ở xã hội thuộc dự án mà mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ nhưng dự án nhà ở xã hội không còn nhà để bán, chủ đầu tư phải có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại toàn bộ hồ sơ mà người nộp hồ sơ nộp để họ biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Nếu đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê mua.
Sau 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng. Các bên thực hiện thanh toán trực tiếp thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua thống nhất.