Luật BHYT quy định tất cả người dân đều có quyền tham gia BHYT và có phạm vi hưởng BHYT như nhau; người tham gia BHYT được quỹ BHYT thanh toán số tiền khám chữa bệnh (KCB) không giới hạn theo phạm vi, mức hưởng, có thể lên tới hàng tỷ đồng/năm. Ngoài ra, được quỹ BHYT thanh toán đầy đủ các chi phí KCB BHYT theo quy định, không bị giới hạn về tuổi tác, số ngày điều trị và tổng chi phí KCB BHYT.
Chính sách BHYT có ý nghĩa thiết thực, góp phần quan trọng trong công tác KCB, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Tham gia BHYT không chỉ là quyền lợi của mỗi người dân mà còn là thể hiện trách nhiệm tuân thủ pháp luật và tinh thần tương thân tương ái để chia sẻ với những người không may gặp rủi ro về sức khỏe.
Hiện nay, quỹ BHYT thực hiện chi trả chi phí điều trị cho tất cả các bệnh hiểm nghèo như nhóm bệnh về: tim mạch, ung thư, bệnh hiếm… Đây là các nhóm bệnh sẽ phải điều trị dài ngày hoặc suốt đời, có chi phí điều trị lớn. Thực tế đã có rất nhiều trường hợp người dân tham gia BHYT đi KCB được sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, được quỹ BHYT chi trả lên tới hàng tỷ đồng. Nhờ đó, người bệnh vượt qua khó khăn về kinh tế để yên tâm tiếp tục điều trị bệnh.
Theo thống kê, một số trường hợp được quỹ BHYT chi trả chi phí lớn từ năm 2023 đến hết tháng 4/2024, cụ thể như sau:
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao nhất là hơn 4,465 tỷ đồng: mã thẻ TE1303622XXXXXX, sinh năm 2019, địa chỉ: Phường An Lưu, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, chẩn đoán bệnh chính là “Tăng huyết áp, Đái tháo đường type, Suy thận”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 2 là 4,372 tỷ đồng: mã thẻ TE1171721XXXXXX, sinh năm 2018, địa chỉ: Phường Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, chẩn đoán bệnh chính là “Thiếu yếu tố VIII di truyền”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 3 là hơn 3,687 tỷ đồng: mã thẻ TE1242422XXXXXX, sinh năm 2018, địa chỉ: Xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 4 là hơn 3,684 tỷ đồng: mã thẻ TE1262621XXXXXX, sinh năm 2018, địa chỉ: Phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chẩn đoán bệnh chính là “Hội chứng loạn sản tuỷ xương, Bệnh bạch cầu cấp loại tế bào không xác định”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 5 là hơn 3,635 tỷ đồng: mã thẻ TE1353521XXXXXX, sinh năm 2019, địa chỉ: Xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 6 là hơn 3,198 tỷ đồng: mã thẻ TE1010131XXXXXX, sinh năm 2021, địa chỉ: Xã Phú Phương, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 7 là hơn 3,065 tỷ đồng: mã thẻ TE1797939XXXXXX, sinh năm 2020, địa chỉ: Phường Tân Thới Nhất, quận 12, thành Phố Hồ Chí Minh, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 8 là hơn 3,021 tỷ đồng: mã thẻ TE1262621XXXXXX, sinh năm 2021, địa chỉ: Xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 9 là hơn 2,676 tỷ đồng: mã thẻ TE1363622XXXXXX, sinh năm 2020, địa chỉ: Xã Yên Bằng, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.
Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 10 là hơn 2,534 tỷ đồng: mã thẻ TE1262621XXXXXX, sinh năm 2022, địa chỉ: Phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.
Hồng Đào