Vai trò quan trọng của hệ thống cảng biển
Việc nâng cấp hệ thống cảng biển đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự kết nối hiệu quả giữa Việt Nam và thị trường quốc tế. Đầu tư vào hạ tầng cảng biển đồng nghĩa với việc tăng cường khả năng xếp dỡ, vận chuyển và lưu trữ hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và logistics tại Việt Nam.
Một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cấp hệ thống cảng biển là tăng cường công nghệ và quản lý hiện đại. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống quản lý thông minh, tự động hóa và sử dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý cảng biển sẽ giúp cải thiện hiệu suất và tăng cường tính cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam. Ngoài ra, việc đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để sử dụng và vận hành các công nghệ mới cũng là một yếu tố quan trọng.
Nâng cấp hệ thống cảng biển cũng đồng nghĩa với việc xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải liên kết. Điều này bao gồm việc xây dựng và nâng cấp hệ thống đường bộ, đường sắt và cơ sở hạ tầng giao thông khác để tăng khả năng vận chuyển hàng hóa từ cảng biển đến nơi tiêu thụ một cách nhanh chóng và hiệu quả. Sự liên kết này giúp giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, đồng thời tạo ra một mạng lưới giao thông liên vùng mạnh mẽ.
Ngoài ra, một yếu tố quan trọng khác trong việc nâng cấp hệ thống cảng biển là tăng cường quy định và an ninh hàng hải. Việc nâng cao chuẩn mực về an toàn và bảo mật trong hoạt động cảng biển giúp đảm bảo an toàn cho hàng hóa, tàu thuyền và người lao động. Đồng thời, việc thúc đẩy sự tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn quốc tế cũng giúp tăng cường uy tín và độ tin cậy của ngành hànghải Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Việc nâng cấp hệ thống cảng biển sẽ đem lại nhiều lợi ích rõ rệt cho ngành hàng hải Việt Nam. Đầu tiên, nó sẽ giúp tăng cường khả năng xử lý hàng hóa và tăng cường hiệu suất hoạt động của cảng. Điều này sẽ giảm thiểu thời gian chờ đợi và tăng tốc quá trình giao nhận hàng hóa, đồng thời giảm chi phí vận chuyển. Nâng cao hiệu suất của cảng biển sẽ thu hút các công ty tàu biển và đối tác quốc tế, tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Thứ hai, nâng cấp hệ thống cảng biển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Việc có cơ sở hạ tầng cảng biển hiện đại và quy trình làm việc hiệu quả sẽ giúp gia tăng khối lượng hàng hóa được vận chuyển và cải thiện quy trình thông quan. Điều này sẽ tăng cường sự cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam, thu hút các nhà sản xuất và nhà xuất khẩu quốc tế.
Thứ ba, nâng cấp hệ thống cảng biển sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế. Với sự mở rộng và phát triển của các cảng biển, sẽ cần có nguồn nhân lực chất lượng cao để vận hành và quản lý hệ thống cảng biển. Điều này tạo ra cơ hội việc làm cho người dân và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Cuối cùng, nâng cấp hệ thống cảng biển cũng góp phần quan trọng vào bảo vệ môi trường. Các cảng biển hiện đại được thiết kế để giảm thiểu tác động môi trường như ô nhiễm không khí, nước và tiếng ồn. Việc áp dụng công nghệ xanh và các biện pháp bảo vệ môi trường trong xây dựng và hoạt động của cảng biển sẽ đảm bảo bền vững và phát triển hài hòa với môi trường tự nhiên.
Hệ thống cảng biển góp phần ứng phó với các vấn đề kinh tế toàn và dịch chuyển làn sóng đầu tư toàn cầu
Theo Bộ Giao thông vận tải (GTVT), sau 20 năm phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy hoạch, hệ thống cảng biển Việt Nam đã định hình với quy mô tổng chiều dài trên 90 km; đầy đủ các công năng xếp dỡ, năng lực thông qua đạt khoảng 750 triệu tấn/năm. Việt Nam đã đầu tư nhiều bến cảng có quy mô lớn, hiện đại, năng suất khai thác cao tương đương các cảng biển trong khu vực và trên thế giới. Các cảng biển chính trên cả nước đã được đầu tư, nâng cấp, cải thiện căn bản về năng lực, chất lượng dịch vụ đảm bảo tiếp nhận tàu biển trọng tải từ trên 30.000 đến hàng trăm ngàn tấn. Điển hình là bến cảng tại Bà Rịa - Vũng Tàu đã tiếp nhận được các tàu biển trọng tải đến trên 214.000 tấn (trên 18.000 Teus), cảng biển Hải Phòng tại Lạch Huyện tiếp nhận tàu trọng tải đến 145.000 tấn (sức chở khoảng 13.500 Teu).
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, trong các giải pháp về đầu tư cho phát triển hệ thống cảng cạn nên xem xét áp dụng đầu tư phát triển cảng cạn theo theo hình thức đối tác công - tư (PPP) với các cảng cạn có quy mô lớn theo hướng Nhà nước tạo điều kiện về quỹ đất, đầu tư kết nối đường sắt với cảng cạn, hoàn chỉnh môi trường pháp lý và ban hành cơ chế, chính sách phát triển cảng cạn và tư nhân đầu tư hạ tầng, thiết bị và tổ chức quản lý, khai thác cảng cạn.
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) Nguyễn Xuân Sang cho biết, hệ thống cảng biển Việt Nam hàng năm thông qua trên 90% hàng hóa xuất nhập khẩu, góp phần tạo thế chủ động cho Việt Nam ứng phó với các vấn đề kinh tế toàn cầu như dịch Covid-19, dịch chuyển làn sóng đầu tư thu hút mạnh mẽ dòng đầu tư nước ngoài và góp phần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Các cảng cạn đang từng bước được quan tâm đầu tư tại các khu vực, hành lang vận tải tập trung lưu lượng hàng hóa container lớn như: Móng Cái - Quảng Ninh, Đình Vũ - Hải Phòng, Quế Võ - Bắc Ninh, Gia Lâm - Hà Nội, Duy Tiên - Hà Nam, Nhơn Trạch - Đồng Nai…
Theo ông Sang, kết cấu hạ tầng luồng hàng hải do Nhà nước đầu tư, còn kết cấu hạ tầng bến cảng do doanh nghiệp đầu tư. Tuy nhiên thời gian qua, nhiều địa phương đã chủ động sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư kết cấu hạ tầng luồng hàng hải. Điều này tạo thuận lợi cho các cảng biển phát huy hiệu quả tiềm năng lợi thế, đồng thời cũng "gánh vác" cùng ngân sách trung ương.
“Chính vì vậy, Bộ GTVT kêu gọi các địa phương tiếp tục phát huy trách nhiệm trong quy hoạch, đặc biệt đầu tư ngân sách địa phương để ghé vai cùng ngân sách trung ương, phát huy hiệu quả trong chiến lược phát triển kinh tế biển”, Thứ trưởng Nguyễn Xuân Sang chia sẻ.
Nhân Hà