Bài liên quan |
Giá vàng hôm nay 19/10: Vàng thế giới kéo vàng nhẫn tăng sốc |
Giá vàng hôm nay 20/10: Trang sức vàng tăng giá ngày lễ 20/10 |
Giá vàng hôm nay 21/10: Vàng miếng SJC tăng vọt |
Giá vàng hôm nay 22/10: Vàng 9999 đồng loạt tăng mạnh 1 triệu đồng/lượng |
Giá vàng hôm nay trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 10h ngày 22/10/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 87,00-89,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý đang niêm yết quanh mức 87,00-89,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch tại 87,00-89,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch với mức 87,00-89,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng hôm nay 22/10 tại Bảo Tín Mạnh Hải |
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 87,00-89,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn giá vàng Mi Hồng đang thu mua với mức 88,00-89,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng nhẫn và nữ trang cũng tăng mạnh thêm từ 83-200 ngàn đồng/lượng (tùy loại) so với thời điểm hôm qua. Qua đó đưa vàng nhẫn chạm lên mốc 86,5 triệu đồng/lượng - mức cao nhất chưa từng có trong lịch sử.
Cập nhật giá vàng cụ thể như sau:
1. DOJI - Cập nhật: 21/11/2024 10:14 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,700 ▲500K | 85,000 ▲500K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,600 ▲500K | 84,900 ▲500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/11/2024 18:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
TPHCM - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.600 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.600 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.500 ▲600K | 85.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.420 ▲600K | 85.220 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.550 ▲600K | 84.550 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.740 ▲550K | 78.240 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.730 ▲450K | 64.130 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.750 ▲400K | 58.150 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.200 ▲390K | 55.600 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.780 ▲360K | 52.180 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.650 ▲350K | 50.050 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.240 ▲250K | 35.640 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.740 ▲230K | 32.140 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.900 ▲200K | 28.300 ▲200K |
3. AJC - Cập nhật: 21/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,380 ▲60K | 8,590 ▲60K |
Trang sức 99.9 | 8,370 ▲60K | 8,580 ▲60K |
NL 99.99 | 8,440 ▲80K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,370 ▲60K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,470 ▲60K | 8,600 ▲60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,470 ▲60K | 8,600 ▲60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,470 ▲60K | 8,600 ▲60K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,370 ▲70K | 8,620 ▲50K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,370 ▲70K | 8,620 ▲50K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,370 ▲70K | 8,620 ▲50K |
Giá vàng thế giới
Ghi nhận lúc 10h ngày 22/10/2024, giá vàng thế giới theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức quanh ngưỡng cao 2.730 USD/ounce. Trong bối cảnh đồng USD giảm nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,08%; ở mốc 103,93.
Thị trường vàng toàn cầu vẫn đang nhận được hỗ trợ từ hàng loạt bất ổn địa chính trị tại Trung Đông và sự kỳ vọng vào chính sách nới lỏng chính sách tiền tệ của Fed tại cuộc họp vào đầu tháng 11.
Biểu đồ giá vàng thế giới. Nguồn Tradingview |
Các chuyên gia kinh tế nhận định, đà tăng của vàng vẫn chưa hết. Bất chấp đồng USD và lợi suất trái phiếu tăng, giá kim loại quý vẫn tăng mạnh. Giới đầu tư vẫn tiếp tục đổ xô vào vàng, kỳ vọng giá vẫn còn tăng tiếp từ nay đến cuối năm.
Marc Chandler - Giám đốc điều hành của Bannockburn Global Forex đánh giá, căng thẳng chính trị tại Trung Đông là một trong những động lực khó có thể ngăn cản đà tăng của vàng. Nhu cầu đối với vàng tiếp tục tăng khi nhà đầu tư vẫn không ngừng mua vào và không có dấu hiệu chốt lời.
Darin Newsom - Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao của Barchart.com giải thích, ngoài yếu tố Trung Đông, nhà đầu tư tăng cường mua vàng nhằm phòng ngừa rủi ro từ những bất ổn tiềm tàng trước thềm cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ.
Theo Kevin Grady - Chủ tịch của Phoenix Futures and Options, Hội nghị thượng đỉnh nhóm BRICS (gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) khai mạc tại thành phố Johannesburg (Nam Phi) trong ngày 23/8 sẽ tác động đến đồng USD. Điều này sẽ quyết định đến hướng đi bền vững của kim loại quý.
Ông Kevin Grady dự báo, lãi suất sẽ giảm và vàng đã sẵn sàng để chinh phục những mốc mới. Ông tin rằng, giá kim loại này sẽ đạt mức 3.000 USD/ounce trong quý đầu tiên năm tới.