Bài liên quan |
Giá vàng hôm nay 17/10: Vàng nhẫn 9999 lập đỉnh mới |
Giá vàng hôm nay 18/10: Vàng nhẫn 9999 tiếp đà tăng mạnh |
Giá vàng hôm nay 19/10: Vàng thế giới kéo vàng nhẫn tăng sốc |
Giá vàng hôm nay trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h45 ngày 19/10/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng miếng SJC vẫn đi ngang, trong khi đó vàng nhẫn tăng mạnh so với phiên trước đó lên mức đỉnh mới trên 85 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, giá vàng miếng SJC trên thị trường đứng quanh mức 84 – 86 triệu đồng/lượng (mua – bán), đi ngang cả chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji trên thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh mua - bán ở quanh mức mức 84 – 86 triệu đồng/lượng (mua – bán), đi ngang cả chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu đứng tại mức mức 84 – 86 triệu đồng/lượng (mua – bán), đi ngang cả chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay 19/10 tại Bảo Tín Mạnh Hải |
Các đơn vị tăng mạnh giá vàng nhẫn so với phiên trước. Cụ thể, nhẫn tròn trơn vàng rồng Thăng long tại Công ty Bảo Tín Minh Châu, đứng ở mức 84,52 – 85,52 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng mạnh 780.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán ở mức 1 triệu đồng.
Vàng nhẫn Doji Hưng Thịnh Vượng 9999 của Tập đoàn Doji tại thị trường Hà Nội đứng ở mức 84,55 – 85,55 triệu đồng/lượng, tăng mạnh 800.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua – bán ở mức là 1 triệu đồng.
Giá vàng nhẫn tròn trơn 999,9 tại Công ty Phú Quý đứng quanh mức 84,6 – 85,6 triệu đồng/lượng, tăng mạnh 1,05 triệu đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua – bán ở mức 1 triệu đồng.
Cập nhật giá vàng cụ thể như sau:
1. DOJI - Cập nhật: 21/11/2024 10:14 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,700 ▲500K | 85,000 ▲500K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,600 ▲500K | 84,900 ▲500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/11/2024 22:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
TPHCM - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.600 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.600 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.500 ▲600K | 85.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.420 ▲600K | 85.220 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.550 ▲600K | 84.550 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.740 ▲550K | 78.240 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.730 ▲450K | 64.130 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.750 ▲400K | 58.150 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.200 ▲390K | 55.600 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.780 ▲360K | 52.180 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.650 ▲350K | 50.050 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.240 ▲250K | 35.640 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.740 ▲230K | 32.140 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.900 ▲200K | 28.300 ▲200K |
3. AJC - Cập nhật: 21/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,380 ▲60K | 8,590 ▲60K |
Trang sức 99.9 | 8,370 ▲60K | 8,580 ▲60K |
NL 99.99 | 8,440 ▲80K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,370 ▲60K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,470 ▲60K | 8,600 ▲60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,470 ▲60K | 8,600 ▲60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,470 ▲60K | 8,600 ▲60K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,370 ▲70K | 8,620 ▲50K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,370 ▲70K | 8,620 ▲50K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,370 ▲70K | 8,620 ▲50K |
Giá vàng thế giới
Ghi nhận lúc 9h45 ngày 19/10/2024, giá vàng thế giới theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.721 USD, tăng 1,09%. Quy đổi tương đương tỷ giá Vietcombank, vàng thế giới hiện gần 83,2 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Diễn biến này được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố, trong đó đáng chú ý nhất là căng thẳng tại Trung Đông và sự bất ổn kinh tế toàn cầu.
Vàng được xem là nơi trú ẩn an toàn trong các thời kỳ biến động và bất ổn. Theo Alexander Zumpfe, chuyên gia giao dịch kim loại quý tại Heraeus Metals Đức, ngoài tình hình tại Trung Đông, sự lo ngại về cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ và dự đoán về các chính sách tiền tệ nới lỏng hơn cũng là yếu tố chính thúc đẩy giá vàng.
Biểu đồ giá vàng thế giới. Nguồn Tradingview |
Cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ sắp tới đang tạo ra nhiều lo ngại cho các nhà đầu tư, khi không chắc chắn về kết quả và các chính sách kinh tế mà chính quyền mới sẽ đưa ra. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách của Mỹ sẽ có tác động lớn đến thị trường tài chính toàn cầu, và giá vàng đã phản ánh sự lo ngại này.
Ngoài ra, các ngân hàng trung ương lớn, bao gồm Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), dự kiến sẽ tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ để đối phó với lạm phát. Lạm phát tại Anh trong tháng 9 đã vượt mục tiêu 2% của BoE, gây ra đồn đoán về việc cắt giảm lãi suất. Tương tự, ECB đã giảm chi phí vay sau khi lạm phát giảm xuống 1,7%. Sự nới lỏng này tạo điều kiện cho giá vàng tiếp tục tăng khi lợi suất trái phiếu toàn cầu giảm.
Trên phương diện kỹ thuật, chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) cho thấy đà tăng của giá vàng vẫn còn rất mạnh. Các chuyên gia dự đoán mức kháng cự đầu tiên sẽ là 2.750 USD, tiếp theo là 2.800 USD. Nếu XAU/USD có thể vượt qua các ngưỡng này, đà tăng có thể còn tiếp tục mạnh hơn trong thời gian tới.