![]() |
Giá vàng hôm nay 19/6: Vàng nhẫn neo ở mức cao gần 118 triệu đồng/lượng |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 19/6/2025, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 113,7 triệu đồng/lượng mua vào và 116,2 triệu đồng/lượng bán ra.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh giữ nguyên giá 115 triệu đồng/lượng mua vào và 117 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 114 triệu đồng/lượng mua vào và 116,8 triệu đồng/lượng bán ra.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 114,8 triệu đồng/lượng mua vào và 117,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
![]() |
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 113,8 triệu đồng/lượng và bán ra 116,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 117,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 119,6 triệu đồng/lượng. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 600.000 đồng so với các thương hiệu khác.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước hôm nay các thương hiệu ổn định. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu ổn định.
1. DOJI - Cập nhật: 19/06/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 117,600 | 119,600 |
AVPL/SJC HCM | 117,600 | 119,600 |
AVPL/SJC ĐN | 117,600 | 119,600 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 11,000 | 11,200 |
Nguyên liêu 999 - HN | 10,990 | 11,190 |
2. PNJ - Cập nhật: 19/06/2025 13:49 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.000 | 116.800 |
TPHCM - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Hà Nội - PNJ | 114.000 | 116.800 |
Hà Nội - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.000 | 116.800 |
Đà Nẵng - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Miền Tây - PNJ | 114.000 | 116.800 |
Miền Tây - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.000 | 116.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 114.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.000 | 116.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.000 | 116.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 113.200 | 115.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.080 | 115.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 112.370 | 114.870 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 112.140 | 114.640 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 79.430 | 86.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.340 | 67.840 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.780 | 48.280 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.580 | 106.080 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 63.230 | 70.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 67.860 | 75.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.330 | 78.830 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.040 | 43.540 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.830 | 38.330 |
3. AJC - Cập nhật: 19/06/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 11,220 | 11,670 |
Trang sức 99.9 | 11,210 | 11,660 |
NL 99.99 | 10,910 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 10,910 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 11,430 | 11,730 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 11,430 | 11,730 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 11,430 | 11,730 |
Miếng SJC Thái Bình | 11,760 | 11,960 |
Miếng SJC Nghệ An | 11,760 | 11,960 |
Miếng SJC Hà Nội | 11,760 | 11,960 |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 19/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3382,17 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 1,68 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.243 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 111,69 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).
![]() |
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Giá vàng thế giới đi ngang trong bối cảnh nhà đầu tư tạm ngưng giao dịch, chờ kết quả cuộc họp chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và phát biểu của Chủ tịch Jerome Powell. Giá vàng giao ngay giảm nhẹ còn 3.386,1 USD/ounce, trong khi giá kỳ hạn tại Mỹ xuống 3.403,5 USD/ounce.
Bối cảnh địa chính trị căng thẳng tại Trung Đông, đặc biệt sau động thái cứng rắn của Iran và các cuộc không kích của Israel, cũng khiến thị trường thêm thận trọng. Trong khi đó, giá bạch kim bật tăng mạnh 3,1%, đạt mức cao nhất kể từ năm 2021, trong bối cảnh nhu cầu thay thế vàng tăng tại Trung Quốc.
Theo các chuyên gia, giá vàng có thể vượt mốc 3.500 USD nếu Fed phát tín hiệu nới lỏng chính sách. Ngược lại, nếu Fed duy trì lập trường cứng rắn, vàng có thể giảm về 3.360 USD. Dù vậy, nhu cầu đầu tư dài hạn từ ngân hàng trung ương và giới đầu tư châu Á sẽ là lực đỡ quan trọng cho giá vàng. Các chỉ số kinh tế Mỹ gần đây cho thấy dấu hiệu giảm tốc, tạo áp lực lên Fed trong việc duy trì lãi suất.