Giá vàng hôm nay 8/12: Giá vàng nhẫn giảm sâu Giá vàng hôm nay 9/12: Vàng nhẫn tăng 200 nghìn đồng/lượng Giá vàng hôm nay 10/12: Vàng nhẫn tăng 500 nghìn đồng/lượng |
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng thế giới tăng vọt, vàng nhẫn tiến sát mốc 85 triệu đồng/lượng |
Giá vàng hôm nay trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 11/12/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 800.000 đồng chiều mua và 600.000 đồng chiều bán so với rạng sáng qua.
Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 83,9 - 84,9 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.
Thương hiệu PNJ niêm yết giá mua và giá bán vàng nhẫn ở mốc 83,8 - 84,9 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 450.000 đồng/lượng cả chiều mua và và chiều bán.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 83,43 - 84,93 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua và 450.000 đồng/lượng chiều bán so với cùng thời điểm sáng qua.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 83,7 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,9 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng cả chiều mua và bán.
Giá vàng miếng được các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 85,6 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng hầu hết các thương hiệu được niêm yết ở mức 83,6 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 400.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.
Như vậy, giá vàng trong nước hôm nay tăng, với giá vàng miếng tăng lên mức 85,6 triệu đồng/lượng, giá vàng nhẫn tiến sát mốc 85 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua - bán thị trường vàng trong nước vẫn khá cao, tiềm ẩn nguy cơ thua lỗ khi "lướt sóng".
Cập nhật chi tiết giá vàng
1. DOJI - Cập nhật: 11/12/2024 17:18 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
AVPL/SJC HCM | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
AVPL/SJC ĐN | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,500 ▲700K | 84,800 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,400 ▲700K | 84,700 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,400 ▲1300K | 86,900 ▲1300K |
2. PNJ - Cập nhật: 11/12/2024 18:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
TPHCM - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Hà Nội - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Hà Nội - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Miền Tây - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Miền Tây - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.600 ▲800K | 85.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 ▲1000K | 87.100 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.500 ▲800K | 85.300 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.420 ▲800K | 85.220 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.550 ▲790K | 84.550 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.740 ▲740K | 78.240 ▲740K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.730 ▲600K | 64.130 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.750 ▲540K | 58.150 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.200 ▲520K | 55.600 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.780 ▲480K | 52.180 ▲480K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.650 ▲470K | 50.050 ▲470K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.240 ▲340K | 35.640 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.740 ▲300K | 32.140 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.900 ▲260K | 28.300 ▲260K |
3. AJC - Cập nhật: 11/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,340 ▲60K | 8,570 ▲90K |
Trang sức 99.9 | 8,330 ▲60K | 8,560 ▲90K |
NL 99.99 | 8,350 ▲60K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,330 ▲60K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,430 ▲60K | 8,580 ▲90K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,440 ▲80K | 8,690 ▲130K |
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 11/12 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.701,70 USD/ounce, tăng 35 USD/ounce so với phiên giao dịch cùng thời điểm hôm qua.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Giá vàng tăng lên mức cao nhất trong 2 tuần vào thứ Ba do mối lo ngại về căng thẳng gia tăng ở Trung Đông đang thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn. Bên cạnh đó, chuyên gia phân tích nghiên cứu cấp cao Lukman Otunuga của FXTM cho rằng, báo cáo việc làm của Mỹ công bố vào thứ Sáu tuần trước đã làm tăng thêm kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại cuộc họp chính sách tháng 12. Điều này đã có tác động tích cực đến kim loại quý này.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI) được đánh giá là đóng vai trò quan trọng trong các quyết định sắp tới của Ngân hàng Trung ương Mỹ. Theo chuyên gia phân tích thị trường Fawad Razaqzada của Forex.com, dữ liệu CPI tới đây sẽ có tác động ít nhiều đến vàng. Đặc biệt, nếu dữ liệu lạm phát nóng sẽ làm giảm khả năng cắt giảm lãi suất vào đầu năm 2025 từ Fed và gây áp lực lên kim loại quý này.
Cùng quan điểm, Otunuga nói thêm rằng, các nhà đầu cơ giá vàng lên có thể gặp trở ngại nếu báo cáo CPI của Mỹ cao hơn dự kiến, bởi nó sẽ làm giảm kỳ vọng cắt giảm lãi suất sau tháng 12/2024.
Công cụ FedWatch của CME cho rằng, với 2 lần cắt giảm lãi suất của Mỹ trong năm nay, các nhà giao dịch dự đoán có 86% khả năng Fed sẽ cắt giảm thêm 25 điểm cơ bản nữa tại cuộc họp diễn ra ngày 17 và 18/12.
Theo Kitco - giá vàng vẫn được dự báo sẽ chạm mốc 3.000 USD/ounce vào năm sau. Tuy nhiên các nhà đầu tư cần kiên nhẫn, vì giai đoạn điều chỉnh hiện tại có thể kéo dài đến hết nửa đầu năm 2025, theo Bank of America (BoA).