Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận lượng hàng giao dịch bắt đầu tăng nhẹ.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 9/4/2025: Giá lúa gạo biến động trái chiều |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các điểm thu mua như An Giang, Lấp Vò (Đồng Tháp), và chợ Sa Đéc, lượng hàng giao dịch bắt đầu tăng nhẹ. Nhiều kho lớn tại khu vực Thốt Nốt đã quay lại thị trường, đặc biệt tập trung mua các loại gạo nguyên liệu thơm dẻo như OM 18. Giao dịch tại các kênh chợ cũng được duy trì ở mức ổn định, giá không có nhiều thay đổi.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo hôm nay tăng. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 380 ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 8.000 đồng/k; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 – 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 9/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang nhưgạo trắng thông dụng, gạo Nàng Hoa, gạo Sóc thường, gạo Sóc Thái, gạo thơm Đài Loan điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, dao động từ 16.000 - 21.000 đồng/kg. Hiện, gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không biến động. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 9/4/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm ổn định, dao động trong khoảng từ 5.650 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá cám ở mức 5.650 - 5.750 đồng/kg; giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3 - 4 hiện ở mức 6.800 - 6.900 đồng/kg; trấu dao động từ 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 9/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Tại các tỉnh như Sóc Trăng, Cần Thơ, Long An và Đồng Tháp, tình hình giao dịch lúa nhìn chung khá trầm lắng. Nông dân tiếp tục chào giá cao, trong khi thương lái và các đầu mối thu mua vẫn còn thận trọng. Riêng tại Sóc Trăng, nhu cầu tiêu thụ có phần tăng lên, các thương lái hoạt động đều hơn so với những ngày trước.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng 100 - 200 đồng/kg so với cuối tuần trước. Cụ thể, lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng/kg, hiện thu mua ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa IR 50404 và OM 380 (tươi) cùng tăng 200 đồng/kg, lên mức 5.800 -6.000 đồng/kg. Ngoài ra, lúa OM 18 (tươi) tăng 100 đồng/kg, lên 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 cũng tăng 100 đồng/kg, ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 hiện ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 9/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cho thấy, gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 399 USD/tấn. Trong khi đó, tại Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan lần lượt ghi nhận mức giá 396 USD/tấn, 380 USD/tấn và 389 USD/tấn.
Với giá gạo xuất khẩu 25% tấm của Việt Nam đang đứng ở mức 370 USD/tấn, thấp hơn giá gạo xuất khẩu của Thái Lan 5 USD/tấn nhưng cao hơn giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ, Pakistan lần lượt 4 USD/tấn và 11 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong quý I/2025, xuất khẩu gạo đạt 2,2 triệu tấn, với kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng 0,6% về khối lượng, nhưng giảm 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân ba tháng đầu năm 2025 ước đạt 522 USD/tấn, giảm 20,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Ghana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần tương ứng là 16,3% và 10,2%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines giảm 15,7%, trong khi thị trường Bờ Biển Ngà tăng 10 lần, thị trường Ghana tăng 3,3 lần.