| Giá lúa gạo hôm nay 25/11/2025: Thị trường lặng sóng sau biến động Giá lúa gạo hôm nay 26/11/2025: Lúa tăng giá, gạo đi ngang Giá lúa gạo hôm nay 27/11/2025: Thị trường vững giá |
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 28/11/2025: Thị trường biến động tăng nhẹ. |
Bảng giá lúa hôm nay 28/11/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| OM 18 (khô) | 6.200 – 6.500 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.400 - 6.700 |
| OM 380 (tươi) | 5.800 – 6.100 |
| IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.700 |
| OM 34 (tươi) | 5.800 – 6.100 |
| OM 5451 (tươi) | 5.500 - 5.800 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.900 - 6.200 |
| OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
| Japonica (tươi) | 7.100 - 7.400 |
| Jasmine (tươi) | 6.900 – 7.200 |
| Lúa Nhật (tươi) | 7.300 - 7.600 |
| ST24-ST25 (khô) | 8.800 – 9.200 |
| ST24-ST25 (tươi) | 7.700 – 8.000 |
| RVT | 7.200 – 7.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa còn lại ít, giao dịch mua bán lai rai, giá vững. Tại Đồng Tháp, Tây Ninh, lúa trên đồng đã vãn, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá vững. Tại An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, giao dịch mua bán lai rai, giá các loại lúa tươi tương đối ổn định.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 27/11, thị trường bình ổn.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.400 - 6.600 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
| Nếp Long An | 7.900 – 8.200 |
Giá gạo trong nước
Tương tư, theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục duy trì ổn định, tuy nhiên có ghi nhận biến động đối với một số loại.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 dao động ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg (tăng nhẹ 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.600 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.700 – 8.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, sức mua yếu, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán lai rai, giá gạo các loại bình ổn.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng vắng, gạo các loại tương đối ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán trầm lắng, giá gạo các loại ít biến động.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có biến động mới về giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 400 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 311 - 315 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 448 - 452 USD/tấn.
Các nhà phân tích hàng hóa cho biết xuất khẩu gạo của Pakistan đã giảm mạnh trong năm tài chính 2024-2025 bởi quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới đang mất thị phần vào tay các đối thủ trong khu vực. Nguyên nhân chính được xác định là việc Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo, dẫn đến cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.
Theo số liệu của Cục Thống kê Pakistan (PBS), kim ngạch xuất khẩu gạo từ tháng 7 đến tháng 10 năm nay đã giảm 46% so với cùng kỳ năm trước, còn 581,2 triệu USD, từ mức 1,08 tỷ USD năm ngoái. Khối lượng xuất khẩu cũng giảm 37%, còn 998.063 tấn so với 1,59 triệu tấn cùng kỳ.
Chủ tịch Hiệp hội Ngũ cốc Pakistan (CAP) Muzzammil R. Chappal cho biết: “Xuất khẩu gạo của Pakistan đang chịu áp lực do giá thị trường quốc tế. Hiện tại, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam đều chào giá thấp hơn so với chúng tôi.”
Ông Chappal dẫn ví dụ, gạo Super Basmati của Pakistan đang được bán với giá khoảng 1.200 USD/tấn, trong khi giá trần của Ấn Độ là 900 USD/tấn. Với các loại gạo không phải Basmati, Pakistan và Ấn Độ đều mất thị phần vào tay Việt Nam và Thái Lan, nơi giá bán khoảng 350 USD/tấn, thấp hơn 6% so với mức giá mà Islamabad và New Delhi đưa ra.