![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 24/11/2025: Thị trường lặng sóng sau biến động. |
Bảng giá lúa hôm nay 25/11/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| OM 18 (khô) | 6.200 – 6.500 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.200 - 6.500 |
| OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
| IR 50404 (tươi) | 5.200 - 5.500 |
| OM 5451 (tươi) | 5.500 - 5.800 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 5.900 - 6.200 |
| OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
| Japonica (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| Jasmine (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Lúa Nhật (tươi) | 6.700 - 7.000 |
| ST24-ST25 (khô) | 7.700 – 8.000 |
| ST24-ST25 (tươi) | 6.900 – 7.200 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, thương lái chậm mua cầm chừng, giá vững. Tại An Giang, nông dân chào giá vững, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động.
Tại Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, giao dịch mua bán yếu, giá các loại lúa tươi tương đối ổn định. Tây Ninh, lúa trên đồng đã vãn, giao dịch mua lai rai, giá ít biến động.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 24/11, thị trường bình ổn.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Giá gạo trong nước
Tương tư, theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục duy trì ổn định, ít có biến động mới.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 dao động ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg (tăng nhẹ 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.700 – 8.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua trầm lắng, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, kho lớn mua lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá gạo các loại bình ổn.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại tương đối ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán cầm chừng, giá gạo các loại ít biến động.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có biến động mới về giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 400 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 311 - 315 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 448 - 452 USD/tấn.
Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu gạo chính là Philippines, Indonesia hạn chế hoặc tạm ngừng nhập khẩu gạo, gạo Việt Nam đã chuyển hướng linh hoạt, xuất khẩu sang thị trường châu Phi, Malaysia.
Theo bản tin của VFA, từ ngày 01/11 –17/11/2025, có 12 tàu vào các cảng Hồ Chí Minh và Mỹ Thới xếp hàng với số lượng dự kiến 120.400 tấn gạo các loại. Trong đó, có 2 tàu chở gạo Việt tới châu Phi với số lượng chiếm tới gần một nửa số lượng gạo xếp vào 12 tàu, đạt 77.000 tấn; có 6 tàu chở gạo đến Malaysia với số lượng khoảng 29.000 tấn và 2 tàu tới Philippines với số lượng khoảng 7.300 tấn gạo.
Tính đến ngày 17/11/2025, theo số liệu của Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Môi trường), ở các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL, vụ thu đông đã xuống giống được 621.000ha/620.000ha diện tích kế hoạch, đạt 100,1%, diện tích thu hoạch được 461.000ha với năng suất 56,99 tạ/ha, sản lượng đạt 2,63 triệu tấn.